19/01/2020 16:06
Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ chậm
Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/1, có chiều hướng đi ngang. Một số tỉnh thành phía Nam có khả năng tiếp tục giảm nhẹ trên diện rộng.
Giá heo hơi hôm nay 19/1, cận Tết nhưng thị trường vẫn khá im ắng. Cá biệt trong ngày hôm nay, giá heo hơi tại miền Nam thậm chí còn rớt xuống dưới 78.000 đồng/kg.
Ghi nhận từ các thương lái, lượng heo tại các trang trại có giảm đi so với trước đây nhưng trong 4 ngày tới vẫn bảo đảm 100% nguồn hàng cung cấp cho thị trường Tết của TP. Nếu TP tiếp tục tác động mạnh, tích cực như hiện nay đến các công ty chăn nuôi lớn như CP, CJ, Japfa, Vĩnh Tân… kể cả doanh nghiệp chế biến lớn như Vissan thì chắc chắn giá cả sẽ tiếp tục ổn định cho đến Tết.
Hiện tại, giá heo hơi tại thị trường miền Nam đang giảm nhẹ 1.000 đồng/kg. Có thể nói thị trường thịt heo đã trở lại ổn định, các trại chăn nuôi nhỏ quan sát thấy thị trường không có khả năng hút hàng nên đã bán heo ra với giá ổn định, không còn bán quá cao so với giá tham chiếu của các trại lớn.
Ông Phan Văn Dũng, Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Việt Nam Kỹ nghệ súc sản – Vissan, cũng phản ánh giá heo hơi có chiều hướng đi xuống. Mặc dù vậy, tiêu thụ thịt heo của Vissan đã giảm 15%. "Giá thịt heo vẫn đang đứng ở mức cao so với cùng kỳ Tết các năm trước. Để bổ sung nguồn cung, Vissan đã đưa ra thị trường thịt heo đông lạnh đóng gói 1-2kg với giá rẻ hơn thịt nóng 15%-20% nhưng tiêu thụ rất chậm vì người tiêu dùng vẫn duy trì thói quen dùng thịt nóng", ông Dũng cho hay.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/1, có chiều hướng đi ngang. Một số tỉnh thành phía Nam có khả năng tiếp tục giảm nhẹ trên diện rộng.
Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ chậm? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo đi ngang. Hưng Yên giữ mức cao nhất khu vực với 88.000 đồng/kg. Các địa phương như Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Tuyên Quang,…ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Giữ mức thấp hơn từ 80.000-82.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Yên Bái. Thái Nguyên giữ mức thấp nhất khu vực với 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg và 83.000 đồng/kg lần lượt tại Lâm Đồng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Huế, Khánh Hòa. Khu vực Bắc miền Trung bao gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo ổn định ở giá 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Tại Long An ổn định với mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 79.000-82.000 đồng/kg tại Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bình Dương, TP.HCM. Riêng Đồng Nai, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu giá heo hơi hôm nay vẫn ở trong mức thấp, từ 78.000 - 79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 20/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 83.000-84.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | 1.000 |
Tuyên Quang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 81.000-82.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-83.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000-82.000 | -1.000 |
Bình Dương | 79.000-82.000 | -1.000 |
Bình Phước | 78.000-81.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-81.000 | Giữ nguyên |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 79.000-82.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 79.000-82.000 | -1.000 |
Kiên Giang | 79.000-82.000 | -1.000 |
Cà Mau | 79.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-82.000 | -1.000 |
An Giang | 79.000-82.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 79.000-82.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 79.000-82.000 | -1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp