Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ chậm

Giá cả hàng hóa

19/01/2020 16:06

Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/1, có chiều hướng đi ngang. Một số tỉnh thành phía Nam có khả năng tiếp tục giảm nhẹ trên diện rộng.

Giá heo hơi hôm nay 19/1, cận Tết nhưng thị trường vẫn khá im ắng. Cá biệt trong ngày hôm nay, giá heo hơi tại miền Nam thậm chí còn rớt xuống dưới 78.000 đồng/kg.

Ghi nhận từ các thương lái, lượng heo tại các trang trại có giảm đi so với trước đây nhưng trong 4 ngày tới vẫn bảo đảm 100% nguồn hàng cung cấp cho thị trường Tết của TP. Nếu TP tiếp tục tác động mạnh, tích cực như hiện nay đến các công ty chăn nuôi lớn như CP, CJ, Japfa, Vĩnh Tân… kể cả doanh nghiệp chế biến lớn như Vissan thì chắc chắn giá cả sẽ tiếp tục ổn định cho đến Tết.

Hiện tại, giá heo hơi tại thị trường miền Nam đang giảm nhẹ 1.000 đồng/kg. Có thể nói thị trường thịt heo đã trở lại ổn định, các trại chăn nuôi nhỏ quan sát thấy thị trường không có khả năng hút hàng nên đã bán heo ra với giá ổn định, không còn bán quá cao so với giá tham chiếu của các trại lớn.

Ông Phan Văn Dũng, Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Việt Nam Kỹ nghệ súc sản – Vissan, cũng phản ánh giá heo hơi có chiều hướng đi xuống. Mặc dù vậy, tiêu thụ thịt heo của Vissan đã giảm 15%. "Giá thịt heo vẫn đang đứng ở mức cao so với cùng kỳ Tết các năm trước. Để bổ sung nguồn cung, Vissan đã đưa ra thị trường thịt heo đông lạnh đóng gói 1-2kg với giá rẻ hơn thịt nóng 15%-20% nhưng tiêu thụ rất chậm vì người tiêu dùng vẫn duy trì thói quen dùng thịt nóng", ông Dũng cho hay.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/1, có chiều hướng đi ngang. Một số tỉnh thành phía Nam có khả năng tiếp tục giảm nhẹ trên diện rộng.

Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ chậm?
Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm do thị trường tiêu thụ chậm?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo đi ngang. Hưng Yên giữ mức cao nhất khu vực với 88.000 đồng/kg. Các địa phương như Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Tuyên Quang,…ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Giữ mức thấp hơn từ 80.000-82.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Yên Bái. Thái Nguyên giữ mức thấp nhất khu vực với 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức  78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg và  83.000 đồng/kg lần lượt tại Lâm Đồng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Huế, Khánh Hòa. Khu vực Bắc miền Trung bao gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo ổn định ở giá 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Tại Long An ổn định với mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 79.000-82.000 đồng/kg tại Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bình Dương, TP.HCM. Riêng Đồng Nai, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu giá heo hơi hôm nay vẫn ở trong mức thấp, từ 78.000 - 79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 20/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/1/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hải Dương

83.000-84.000

Giữ nguyên

Thái Bình

83.000-84.000

-1.000

 Bắc Ninh

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hà Nam

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

87.000-88.000

Giữ nguyên

Nam Định

81.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

84.000-85.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

81.000-82.000

1.000

Tuyên Quang

84.000-85.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

81.000-82.000

-1.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-83.000

1.000

Thanh Hóa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Nghệ An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

82.000-83.000

Giữ nguyên

TT-Huế

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

80.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

79.000-82.000

-1.000

Bình Dương

79.000-82.000

-1.000

Bình Phước

78.000-81.000

Giữ nguyên

BR-VT

78.000-81.000

Giữ nguyên

Long An

83.000-84.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

79.000-82.000

-1.000

Cần Thơ

79.000-82.000

-1.000

Kiên Giang

79.000-82.000

-1.000

Cà Mau

79.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-82.000

-1.000

An Giang

79.000-82.000

-1.000

Sóc Trăng

78.000-79.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

79.000-82.000

-1.000

Tây Ninh

79.000-82.000

-1.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement