30/01/2020 16:56
Giá heo hơi miền Nam tăng theo chiều phía Bắc?
Dự báo giá heo hơi ngày mai (31/1) tại khu vực phía Nam tăng nhẹ theo chiều của miền Bắc, riêng miền Trung khả năng tiếp tục đi ngang.
Giá heo hơi hôm nay ghi nhận mức tăng giá đồng loạt tại một số địa phương phía Bắc, đưa mức giá trung bình lên 85.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi trong hôm nay tiếp tục đi ngang.
Bên cạnh đó, sau động thái giảm giá bán của các doanh nghiệp lớn như Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, Tập đoàn Dabaco, Vissan, giá heo hơi tại các địa phương hầu hết giảm theo, giúp bình ổn giá trở lại ở những ngày sau Tết.
Trong khi đó, tại Lào thịt heo đang có xu hướng sốt giá trở lại. Cụ thể, Phnom Phenh Post đưa tin người mua hàng đã quan sát thấy giá thịt heo tăng khi nguồn cung heo giảm. Trong khi đó, giá thịt heo mua từ Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc cũng đang tăng lên. Đây cũng chính là lý do khiến giá heo hơi tại khu vực phía Bắc tăng từ 2.000-3.000 đồng/kg trong hôm nay.
Một người bán hàng ở Viêng Chăn, Boua, chia sẻ bà bán thịt heo với giá 45.000 kip/kg (tương đương 121.000 đồng/kg) vì phải mua nó với giá cao hơn. Các nhà cung cấp thịt heo lớn ở Viêng Chăn, đáng chú ý là CP Lào và Betagro Lào, cho biết họ vẫn đang cung cấp đủ heo và thịt heo cho thị trường.
Trận lụt gần đây và một đợt dịch tả heo châu Phi (ASF) bùng phát đã giết chết hàng ngàn con heo tại các trang trại, dẫn đến tình trạng thiếu heo để cung cấp cho thị trường.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (31/1) tại khu vực phía Nam tăng nhẹ theo chiều của miền Bắc, riêng miền Trung khả năng tiếp tục đi ngang.
Giá heo hơi miền Nam tăng theo chiều phía Bắc? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục khởi sắc. Hai tỉnh Hà Nam và Hưng Yên giá heo hơi vẫn đạt mức 86.000 đồng/kg. Các tỉnh khác ổn định với mức 85.000 đồng/kg gồm Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Xuyên.Tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng lên 84.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình. Trong khoảng giá từ 80.000 - 82.000 đồng/kg gồm các vùng như Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai và Yên Bái. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định vẫn đạt đỉnh giá 86.000 đồng/kg. Các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Ninh Thuận cũng ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắc Lắc với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng theo chiều phía Bắc. Cao nhất khả năng vẫn tại Long An với 84.000 đồng/kg. Tăng nhẹ 1.000-2.000 đồng lên mức 79.000-80.000 đồng/kg tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang. Tại Vũng Tàu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Hậu Giang, Bình Dương, Trà Vinh giá heo ổn định ở mức 80.000 - 83.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 31/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 31/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-84.000 | 1.000 |
Hải Dương | 82.000-83.000 | 1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-84.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 80.000-84.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80000-83.000 | 1.000 |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000-83.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | 1.000 |
Cà Mau | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-80.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | 2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-80.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp