Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Nam tăng theo chiều phía Bắc?

Giá cả hàng hóa

30/01/2020 16:56

Dự báo giá heo hơi ngày mai (31/1) tại khu vực phía Nam tăng nhẹ theo chiều của miền Bắc, riêng miền Trung khả năng tiếp tục đi ngang.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận mức tăng giá đồng loạt tại một số địa phương phía Bắc, đưa mức giá trung bình lên 85.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi trong hôm nay tiếp tục đi ngang.

Bên cạnh đó, sau động thái giảm giá bán của các doanh nghiệp lớn như Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, Tập đoàn Dabaco, Vissan, giá heo hơi tại các địa phương hầu hết giảm theo, giúp bình ổn giá trở lại ở những ngày sau Tết.

Trong khi đó, tại Lào thịt heo đang có xu hướng sốt giá trở lại. Cụ thể, Phnom Phenh Post đưa tin người mua hàng đã quan sát thấy giá thịt heo tăng khi nguồn cung heo giảm. Trong khi đó, giá thịt heo mua từ Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc cũng đang tăng lên. Đây cũng chính là lý do khiến giá heo hơi tại khu vực phía Bắc tăng từ 2.000-3.000 đồng/kg trong hôm nay.

Một người bán hàng ở Viêng Chăn, Boua, chia sẻ bà bán thịt heo với giá 45.000 kip/kg (tương đương 121.000 đồng/kg) vì phải mua nó với giá cao hơn. Các nhà cung cấp thịt heo lớn ở Viêng Chăn, đáng chú ý là CP Lào và Betagro Lào, cho biết họ vẫn đang cung cấp đủ heo và thịt heo cho thị trường.

Trận lụt gần đây và một đợt dịch tả heo châu Phi (ASF) bùng phát đã giết chết hàng ngàn con heo tại các trang trại, dẫn đến tình trạng thiếu heo để cung cấp cho thị trường.

Dự báo giá heo hơi ngày mai (31/1) tại khu vực phía Nam tăng nhẹ theo chiều của miền Bắc, riêng miền Trung khả năng tiếp tục đi ngang.

Giá heo hơi miền Nam tăng theo chiều phía Bắc?
Giá heo hơi miền Nam tăng theo chiều phía Bắc?

Giá heo hơi miền BắcDự báo tiếp tục khởi sắc. Hai tỉnh Hà Nam và Hưng Yên giá heo hơi vẫn đạt mức 86.000 đồng/kg. Các tỉnh khác ổn định với mức 85.000 đồng/kg gồm Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Xuyên.Tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng lên 84.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình. Trong khoảng giá từ 80.000 - 82.000 đồng/kg gồm các vùng như Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai và Yên Bái. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định vẫn đạt đỉnh giá 86.000 đồng/kg. Các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Ninh Thuận cũng ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắc Lắc với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng theo chiều phía Bắc. Cao nhất khả năng vẫn tại Long An với 84.000 đồng/kg. Tăng nhẹ 1.000-2.000 đồng lên mức 79.000-80.000 đồng/kg tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang. Tại Vũng Tàu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Hậu Giang, Bình Dương, Trà Vinh giá heo ổn định ở mức 80.000 - 83.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước  ngày 31/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 31/1/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-84.000

1.000

Hải Dương

82.000-83.000

1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Nam

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

85.000-86.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-84.000

1.000

Ninh Bình

80.000-84.000

1.000

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80000-83.000

1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

83.000-85.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

83.000-84.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

83.000-85.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

79.000-81.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

79.000-81.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

83.000-84.000

Giữ nguyên

TT-Huế

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-86.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-86.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-86.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

-1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-86.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

80.000-83.000

Giữ nguyên

TP.HCM

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Dương

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Phước

80.000-83.000

Giữ nguyên

BR-VT

80.000-83.000

Giữ nguyên

Long An

83.000-84.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bến Tre

80.000-83.000

1.000

Trà Vinh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

1.000

Cà Mau

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-80.000

1.000

Sóc Trăng

79.000-80.000

2.000

Đồng Tháp

78.000-80.000

1.000

Tây Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement