Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Nam tăng nhẹ, miền Bắc chững lại

Giá cả hàng hóa

15/11/2019 00:07

Giá heo hơi hôm nay 15/11 ở miền Bắc vẫn giữ nguyên trong khoảng 75.000-78.000 đồng/kg.

Đúng như dự đoán của các đầu mối, giá heo hơi hôm nay 15/11 có xu hướng chững lại tại các tỉnh miền Bắc. Ngay cả những tỉnh như Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên… hiện cũng chưa xuất hiện mức giá 70.000 đồng/kg. Mức bình quân vẫn trong khoảng 75.000-78.000 đồng/kg.

Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng không cao hơn mức này. Hiện chỉ một số tỉnh biên giới như Lạng Sơn, Lào Cai… có được mức giá 79.000-80.000 đồng/kg do những địa phương này giáp ranh với Trung Quốc, nguồn heo lại khan hiếm khi các đầu mối thu gom xuất tiểu ngạch.

Giá heo hơi giữ ở mức cao.
Giá heo hơi giữ ở mức cao.

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên tiếp tục xu hướng tăng nhẹ lên mức 70.000-71.000 đồng/kg. Các tỉnh Bắc Trung bộ vẫn có mức giá cao hơn, một số tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum… giá heo vẫn dưới mức 70.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh miền Nam, giá heo cao nhất cũng chỉ được mức 73.000-74.000 đồng/kg tại Đồng Nai, còn lại hầu hết các tỉnh có mức giá heo hơi bình quân quanh ngưỡng 70.000 đồng/kg. Với diễn biến hiện tại, giá heo hơi tại miền Nam cũng khó tăng cao.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 15/11/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 74.000-77.000 Giữ nguyên
Hải Dương 76.000-78.000 Giữ nguyên
Thái Bình 75.000-78.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 75.000-78.000 Giữ nguyên
Hà Nam 74.000-77.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 75.000-78.000 Giữ nguyên
Nam Định 72.000-77.000 1.000
Ninh Bình 74.000-76.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 74.000-78.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-79.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-79.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 74.000-77.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 70.000-79.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 74.000-77.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 74.000-77.000 1.000
Thái Nguyên 71.000-77.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 74.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 74.000-77.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 73.000-79.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 73.000-77.000 1.000
Sơn La 73.000-77.000 1.000
Lai Châu 74.000-77.000 1.000
Thanh Hóa 71.000-74.000 Giữ nguyên
Nghệ An 70.000-74.000 1.000
Hà Tĩnh 70.000-73.000 1.000
Quảng Bình 69.000-72.000 1.000
Quảng Trị 64.000-71.000 1.000
TT-Huế 64.000-72.000 1.000
Quảng Nam 67.000-71.000 1.000
Quảng Ngãi 66.000-71.000 1.000
Bình Định 65.000-70.000 1.000
Phú Yên 65.000-70.000 1.000
Khánh Hòa 64.000-70.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 64.000-71.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 64.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 65.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 67.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 62.000-68.000 1.000
Đồng Nai 68.000-73.000 Giữ nguyên
TP.HCM 69.000-72.000 1.000
Bình Dương 68.000-73.000 1.000
Bình Phước 68.000-72.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 64.000-71.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 67.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 67.000-72.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 68.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-73.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 62.000-70.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 68.000-70.000 Giữ nguyên
An Giang 68.000-70.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 65.000-69.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 66.000-71.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement