Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Bắc chững lại

Giá cả hàng hóa

16/07/2019 23:09

Sau nhiều ngày tăng liên tiếp, giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc có xu hướng chững lại, thậm chí một số nơi giảm nhẹ.

Giá heo tại các tỉnh miền Bắc có ngày thứ hai liên tiếp giữ nguyên mức giá phổ biến 41.000-42.000 đồng/kg. Một số tỉnh như Hà Nam, Hải Dương… thậm chí còn giảm nhẹ, mức giảm 500-1.000 đồng/kg. Nguyên nhân theo một số đầu mối, sau khi giá tăng nhanh nhiều hộ nuôi đã bán ra.

Thêm vào đó, nguồn heo từ các tỉnh miền Trung, miền Nam cũng liên tục được chuyển ra Bắc… khiến giá heo hơi giảm vì thừa cung.

65676430_701344270323936_2508322112737902592_n-1612
Giá heo tại nhiều tỉnh phía Nam tiếp tục giảm nhẹ.

Tại các tỉnh phía Nam. Giá heo hơi hôm nay 17/7 vẫn duy trì ở mức thấp, đặc biệt tại Đồng Nai, mức bình quân chỉ còn 26.000-28.000 đồng/kg. Sau khi các hộ nuôi khu vực huyện Thống Nhất ồ ạt bán ra, cơ quan chức năng đã siết chặt việc kiểm dịch, cấp phép… khiến việc thu mua, vận chuyển không còn dồn dập như những ngày trước.

Tuy nhiên, việc này cũng khiến giá heo hơi tại đây tiếp tục xu hướng giảm. Heo thịt giao dịch trong dân quanh mức 27.000-30.000 đồng/kg. Những nơi có dịch, heo vùng dịch… đa phần dưới 25.000 đồng/kg.

Diễn biến giá heo tại các địa phương được cập nhật trong bảng dưới đây.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/7/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

40.000-43.000

Giữ nguyên

Hải Dương

41.000-44.000

-1.000

Thái Bình

40.000-42.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

36.000-43.000

Giữ nguyên

Hà Nam

40.000-41.000

-1.000

Hưng Yên

41.000-42.000

Giữ nguyên

Nam Định

42.000-43.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

39.000-42.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

40.000-43.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

44.000-45.000

Giữ nguyên

Lào Cai

40.000-43.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

38.000-41.000

Giữ nguyên

Yên Bái

40.000-41.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

39.000-41.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

40.000-41.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

40.000-43.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

42.000-43.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

40.000-43.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

40.000-46.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

39.000-41.000

Giữ nguyên

Sơn La

42.000-45.000

Giữ nguyên

Lai Châu

40.000-43.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

38.000-41.000

Giữ nguyên

Nghệ An

38.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

38.000-40.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

35.000-37.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

32.000-36.000

-1.000

TT-Huế

32.000-36.000

-1.000

Quảng Nam

34.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

32.000-36.000

Giữ nguyên

Bình Định

33.000-35.000

Giữ nguyên

Phú Yên

33.000-36.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

34.000-36.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

32.000-34.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

32.000-34.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

31.000-34.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

30.000-34.000

Giữ nguyên

Gia Lai

30.000-34.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

26.000-30.000

-2.000

TP.HCM

33.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Dương

31.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Phước

31.000-34.000

-1.000

BR-VT

31.000-33.000

Giữ nguyên

Long An

32.000-34.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

29.000-32.000

Giữ nguyên

Bến Tre

27.000-33.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

28.000-34.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

30.000-39.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

29.000-33.000

Giữ nguyên

Cà Mau

33.000-38.000

Giữ nguyên

An Giang

38.000-40.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

35.000-38.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

32.000-34.000

Giữ nguyên


BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement