03/04/2019 22:55
Giá heo hơi miền Bắc chạm ngưỡng 40.000 đồng/kg
Giá heo hơi tại nhiều tỉnh miền Bắc tiếp tục tăng nhanh, rất nhiều tỉnh thành giá heo thịt đã lên mức 40.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 4/4 sẽ tiếp tục nhận được những tín hiệu tích cực mới khi nhiều ổ dịch tại Hà Nội và Hưng Yên đã qua 30 ngày. Dịch bệnh giảm bớt, sẽ kích thích tiêu dùng thịt heo, thúc đẩy giá heo tăng nhanh.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc đã lên mức phổ biến từ 37.000-40.000 đồng/kg, rất nhiều địa phương mỗi ngày giá heo thịt tăng thêm 2.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tại những nơi còn dịch tả heo châu Phi, giá heo hơi vẫn khá thấp, chỉ hơn 30.000 đồng/kg do heo thịt tại những nơi này bị hạn chế lưu thông ra khỏi vùng dịch.
Giá heo tiếp tục tăng nhanh. |
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung cũng tăng nhanh. Các tỉnh Bắc trung bộ dù chưa lấy lại mức 40.000 đồng/kg nhưng giá heo hơi từ Thanh Hóa vào đến Thừa Thiên Huế đều ở mức 36.000-38.000 đồng/kg. Các tỉnh Nam trung bộ giá cao hơn, nhiều tỉnh đã vượt mốc 40.000 đồng/kg. Giá heo giống theo đó cũng phục hồi trở lại.
Giá heo hơi 4/4 tại các tỉnh miền Nam không tăng mạnh như các tỉnh miền Bắc nhưng đây là vùng đang có mức giá cao nhất cả nước. Các tỉnh Đông Nam bộ đều lên mức 42.000-43.000 đồng/kg. Trong khi giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ lên đến 43.000-45.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/4/2019 | |||||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg |
Hà Nội | 37.000-39.000 | Vĩnh Phúc | 39.000-42.000 | Đắk Lắk | 40.000-42.000 |
Hải Dương | 38.000-41.000 | Phú Thọ | 39.000-42.000 | Đắk Nông | 40.000-42.000 |
Thái Bình | 34.000-37.000 | Hòa Bình | 37.000-40.000 | Lâm Đồng | 38.000-42.000 |
Bắc Ninh | 37.000-40.000 | Sơn La | 39.000-42.000 | Gia Lai | 38.000-40.000 |
Hà Nam | 38.000-42.000 | Lai Châu | 39.000-41.000 | Đồng Nai | 42.000-45.000 |
Hưng Yên | 36.000-40.000 | Thanh Hóa | 37.000-41.000 | TP.HCM | 42.000-44.000 |
Nam Định | 37.000-39.000 | Nghệ An | 37.000-41.000 | Bình Dương | 43.000-44.000 |
Ninh Bình | 40.000-43.000 | Hà Tĩnh | 37.000-42.000 | Bình Phước | 41.000-42.000 |
Hải Phòng | 38.000-44.000 | Quảng Bình | 38.000-40.000 | BR-VT | 41.000-43.000 |
Quảng Ninh | 37.000-39.000 | Quảng Trị | 38.000-42.000 | Long An | 42.000-43.000 |
Lạng Sơn | 38.000-41.000 | TT-Huế | 39.000-40.000 | Tiền Giang | 42.000-44.000 |
Lào Cai | 38.000-42.000 | Quảng Nam | 37.000-39.000 | Bến Tre | 43.000-44.000 |
Yên Bái | 40.0000-42.000 | Quảng Ngãi | 37.000-40000 | Vĩnh Long | 44.000-45.000 |
Tuyên Quang | 38.000-40.000 | Bình Định | 37.000-40.000 | Cần Thơ | 45.000-46.000 |
Phú Thọ | 37.000-40.000 | Phú Yên | 39.000-42.000 | Đồng Tháp | 45.000-46.000 |
Thái Nguyên | 37.000-40.000 | Khánh Hòa | 39.000-43.000 | Tây Ninh | 43.000-44.000 |
Bắc Giang | 37.000-42.000 | Bình Thuận | 40.000-43.000 | Cà Mau | 44.000-46.000 |
Hầu hết các nhận định đều cho rằng, đà tăng giá heo chưa dừng lại vì các doanh nghiệp chăn nuôi dù điều chỉnh tăng giá liên tục nhưng lượng heo bán ra đã giảm đáng kể, dấu hiệu cho thấy nguồn cung không còn dồi dào. Lượng heo thịt trong dân cũng có diễn biến tương tự.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp