Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi liên tiếp giảm và chưa có dấu hiệu ổn định trở lại?

Giá cả hàng hóa

19/02/2020 16:04

Dự báo giá heo hơi ngày mai (20/2) tiếp tục đà giảm trên cả nước. Các chính sách bình ổn và ảnh hưởng của dịch corona khiến giá heo hơi chưa có dấu hiệu tăng hay ổn định trở lại.

Giá heo hơi hôm nay (19/2) ghi nhận miền Bắc tiếp tục giảm giá, giá heo tại nhiều vùng xuống dưới 75.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Nam vẫn tiếp đà giảm, mức giảm 2.000-4.000 đồng/kg.

Sau khi Bộ NN-PTNT yêu cầu giảm giá heo hơi xuống dưới 75.000 đồng/kg, các doanh nghiệp chăn nuôi heo quy mô lớn đã đồng loạt giảm giá heo khá mạnh. Theo đó, Công ty CP chăn nuôi C.P. Việt Nam (CP) sáng nay công bố giảm tiếp 2.000 đồng/kg so với tuần trước, xuống còn 75.000 đồng/kg, Japfa còn 73.500-76.000 đồng/kg, Emivest và CJ từ 71.500-74.000 đồng/kg.

Tuy giá heo hơi giảm liên tục mấy ngày qua nhưng giá thịt heo bán tại các chợ lẻ, siêu thị ở TP HCM vẫn chưa thấy giảm tương ứng. Tại chợ lẻ, giá thịt heo vẫn ở mức cao từ 150.000-200.000 đồng/kg. 

Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ vẫn chưa phục hồi mặc dù giá heo đã giảm. Tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn rạng sáng 17/2, lượng heo về chợ chỉ đạt 240 tấn, giảm 54 tấn so với hôm trước.  

Ông Nguyễn Xuân Dương, quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT chia sẻ, đến cuối năm 2020, nếu tình hình dịch bệnh không phức tạp nữa thì giá heo sẽ trở về mặt bằng của ngành sản xuất chăn nuôi heo, đạt cả quy mô đầu con, đạt quy mô giá cả như năm 2018 thì đó là thành công của ngành chăn nuôi heo.

Giá heo hơi liên tiếp giảm và chưa có dấu hiệu ổn định trở lại?
Giá heo hơi liên tiếp giảm và chưa có dấu hiệu ổn định trở lại?

Giá heo hơi miền BắcDự báo liên tục rớt giá. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Tại Yên Bái, Lào Cai, Ninh Bình khả năng giảm 1.00-2.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg. Riêng Vĩnh, Phúc, Hà Nội, Bắc Giang khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 77.000-78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Nam và Quảng Ngãi giá heo ổn định ở mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế và Quảng Trị. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm đến 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại TP.HCM và Trà Vinh là 2 tỉnh giữ mức cao nhất khu vực với 82.000 đồng/kg. Các tỉnh bao gồm Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, Cần Thơ khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước ổn định ở mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 20/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

77.000-78.000

-1.000

Hải Dương

80.000-81.000

-1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-82.000

-2.000

Hưng Yên

78.000-80.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-82.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

-2.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

79.000-80.000

-2.000

Tuyên Quang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-76.000

-2.000

Bắc Giang

77.000-78.000

-1.000

Vĩnh Phúc

77.000-78.000

-1.000

Lạng Sơn

77.000-78.000

-1.000

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

-1.000

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

-1.000

TT-Huế

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

74.000-75.000

-2.000

Phú Yên

78.000-79.000

-1.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-81.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

79.000-80.000

-1.000

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

-1.000

TP.HCM

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Phước

78.000-79.000

Giữ nguyên

BR-VT

78.000-79.000

-1.000

Long An

78.000-79.000

-2.000

Tiền Giang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

74.000-75.000

-1.000

Bến Tre

74.000-75.000

-1.000

Trà Vinh

80.000-81.000

-1.000

Cần Thơ

74.000-75.000

-1.000

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

-2.000

Kiêng Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

74.000-75.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

77.000-79.000

-1.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement