Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi không biến động mạnh ngày đầu tháng

Giá cả hàng hóa

31/01/2020 16:16

Dự báo giá heo hơi ngày mai (1/2) không có biến động mạnh. Tại khu vực phía Nam khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg ở một số tỉnh.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận tại các địa phương khá ổn định sau khi tăng nhẹ tại miền Bắc một ngày trước đó. Giá heo hơi cả nước hiện trung bình hiện đang đạt mức giá 80.000 - 85.000 đồng/kg.

Thông tin từ chợ đầu mối Bình Điền và Hóc Môn (TP.HCM), giá thịt heo ngày 30/1 (mùng 6) ở mức 105.000-110.000 đồng/kg heo mảnh (đã mổ, không đầu) loại thường và heo nái 72.000 đồng/kg, giảm 1.000-3.000 đồng/kg so với vài ngày trước đó. Tương tự, các loại thịt pha lóc cũng giảm nhẹ, nạc dăm còn 120.000 đồng/kg, ba rọi và sườn non có giá 170.000-200.000 đồng/kg...

Tuy vậy, so với cùng kỳ năm trước, giá thịt heo hiện tăng phổ biến từ 36-122% tùy loại. Trong đó, tăng cao nhất là thịt ba rọi với mức tăng từ 90.000 đồng/kg lên 200.000 đồng/kg (tăng 122%), sườn non từ 130.000 đồng tăng lên 200.000 đồng/kg (tăng 54%).

Sức mua đầu năm giảm khiến lượng thịt heo nhập về các chợ đầu mối hiện ở mức thấp. Tại chợ Hóc Môn 1.415 con/ngày (giảm khoảng 5.000 con so với mức cao điểm trước tết). Tương tự, lượng heo về chợ Bình Điền hiện đạt mức hơn 100 tấn, giảm hơn 70% so với cao điểm trước tết.

Theo đại diện các chợ đầu mối, nhu cầu thịt heo đầu năm thấp dẫn đến giá heo giảm. Tuy vậy, sau tết lượng heo về chợ có xu hướng tăng dần từng ngày và khả năng sẽ sớm ổn định lại ở mức cao.

Dự báo giá heo hơi ngày mai (1/2) không có biến động mạnh. Tại khu vực phía Nam khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg ở một số tỉnh trên diện rộng. 

Giá heo hơi không có biến động mạnh ngày đầu tháng?
Giá heo hơi không có biến động mạnh ngày đầu tháng?

Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo ổn định trên diện rộng. Cao nhất khu vực tại Hà Nam và Hưng Yên với 86.000 đồng/kg. Thấp hơn tại Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Xuyên ở mức 85.000 đồng/kg. Tại Bắc Giang, Thái Bình cũng ổn định ở mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg. 

Dao động quanh mức 80.000-83.000 đồng/kg tại các tỉnh Ninh Bình, Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Nam Định. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận đạt đỉnh giá 85.000 đồng/kg. Các tỉnh như Hà Tĩnh, Bình Định, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Lâm Đồng cũng ổn định ở mức 82.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắk Lắk với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo không có biện động mạnh. Long An giá heo ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Tại Vũng Tàu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Hậu Giang, Bình Dương, Trà Vinh giá heo ổn định từ 80.000 - 83.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên 79.000 đồng/kg tại các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Phước, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000-81.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 1/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hải Dương

82.000-83.000

Giữ nguyên

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Nam

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

85.000-86.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-84.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

80.000-84.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80000-83.000

1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

83.000-85.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

83.000-84.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

83.000-85.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-83.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

82.000-84.000

Giữ nguyên

Nghệ An

82.000-84.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

82.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

82.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

82.000-84.000

Giữ nguyên

TT-Huế

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-86.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

82.000-84.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

1.000

TP.HCM

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Dương

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Phước

80.000-83.000

Giữ nguyên

BR-VT

80.000-83.000

Giữ nguyên

Long An

83.000-84.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bến Tre

80.000-83.000

1.000

Trà Vinh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

1.000

Cà Mau

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

1.000

Sóc Trăng

78.000-79.000

1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

1.000

Tây Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement