18/11/2019 07:34
Giá heo hơi khó giữ được đà tăng trong tuần mới
Với diễn biến chững lại như hiện tại, giá heo hơi những ngày tới được dự báo khó có thể duy trì đà tăng.
Giá heo hơi hôm nay 18/11 tiếp tục xu hướng chững giá tại phía Bắc và tăng nhẹ tại các tỉnh phía Nam. Tại miền Bắc đã xuất hiện những khu vực giá heo hơi giảm nhẹ. Một số đầu mối nhận định, xy hướng này sẽ kéo dài trong những ngày tới.
Giá heo miền Bắc khó duy trì mức giá quá cao. |
Nguyên nhân chính được cho là hiện giá heo thịt bán ra tại các trại của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như CP, Dabaco… vẫn thấp hơn giá heo thịt ngoài thị trường tới 3.000-5.000 đồng/kg do thị trường chủ yêu vẫn phải qua các đầu mối thương lái bị đẩy giá lên cao khi đến tay các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
Thêm vào đó, giá thịt heo trên thị trường hiện đã tăng quá cao do ảnh hưởng của giá heo hơi. Giá thịt heo móc hàm (thịt heo sỉ) nhiều tỉnh miền Bắc đã lên mức 91.00-100.000 đồng/kg, tại miền Nam cũng lên mức 92.000-93.000 đồng/kg. Thịt heo bán lẻ cũng lên mức 130.000-135.000 đồng/kg.
Giá thịt heo liên tục lập kỷ lục mức giá mới, tuy nhiên theo tiểu thương ở hầu khắp các địa phương, khi giá thịt tăng, thì sức tiêu thụ giảm nhanh. Các sạp thịt thường xuyên rới vào tỉnh trạng ế ẩm, tình hình kéo dài chắc chắn sẽ kéo giá heo hơi giảm.
Diễn biến giá heo hơi hôm nay 18/11 tại các tỉnh thành được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 19/11/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 72.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 74.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-78.000 | 1.000 |
Lào Cai | 74.000-78.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 76.000-80.000 | 2.000 |
Bắc Kạn | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 74.000-76.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 71.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 74.000-77.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 73.000-80.000 | 2.000 |
Hòa Bình | 73.000-75.000 | -1.000 |
Sơn La | 73.000-75.000 | -1.000 |
Lai Châu | 74.000-75.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 70.000-73.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 69.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 67.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 67.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 66.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 68.000-72.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 68.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 69.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 64.000-69.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 65.000-69.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 67.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 65.000-68.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 71.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 68.000-74.000 | 1.000 |
Bình Phước | 68.000-73.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 69.000-74.000 | Giữ nguyên |
Long An | 64.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 67.000-71.000 | 1.000 |
Bến Tre | 67.000-72.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-73.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 62.000-71.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 68.000-71.000 | 1.000 |
An Giang | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 70.000-73.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp