03/02/2020 15:51
Giá heo hơi khả năng tiếp tục giảm do dịch corona và các chính sách bình ổn?
Dự báo giá heo hơi ngày mai (4/2) tiếp tục giảm trên diện rộng. Do ảnh hưởng từ dịch bệnh corona dẫn đến nhu cầu tiêu thụ giảm, cùng với các chính sách bình ổn thị trường khiến giá heo hơi khó tăng trở lại.
Giá heo hơi hôm nay (3/2) ghi nhận miền Bắc và miền Nam giảm từ 1.000 - 5.000 đồng/kg, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện các tỉnh gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Thuận đang giữ mức cao nhất cả nước với 85.000 đồng/kg.
Tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn (TP HCM), ngày 3/2 lượng heo về chợ đạt 281 tấn, tăng gần gấp đôi so với hôm trước. Tuy giá heo ở chợ đầu mối giảm mạnh nhưng giá bán ở các chợ lẻ chỉ giảm nhẹ khoảng 5.000-10.000 đồng/kg.
Giới kinh doanh cho biết giá heo giảm là do sức tiêu thụ sau Tết thông thường giảm khoảng 50% do các bếp ăn tập thể của các trường học, nhà máy, xí nghiệp chưa hoạt động trở lại. Cũng như dịch cúm virus corona đang hoành hành nên học sinh được nghỉ học thêm một tuần cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm thêm. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng "ngại" đến các điểm đông người như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm sâu.
Nhận định từ giới chuyên môn nếu tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp sẽ làm giá heo giảm tiếp.
Giá heo hơi khả năng tiếp tục giảm do dịch corona và các chính sách bình ổn? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo giảm trên diện rộng. Thái Nguyên và Vĩnh Phúc ổn định ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Hưng Yên giữ mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hà Nội, Hà Nam. Giảm đến 2.000 đồng/kg xuống mức 82.000 dồng/kg khả năng tại Bắc Giang, Thái Bình, Thái Nguyên. Các địa phương còn lại, giá heo dao động trong khoảng từ 80.000 - 82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận đạt đỉnh giá 85.000 đồng/kg. Đạt mức 82.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị. Tại Lâm Đồng và Đắc Lắc cũng ổn định ở mức 80.000-81.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh, giảm nhẹ một số tỉnh. Long An, Trà Vinh, Bến tre, Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo ổn định ở mức cao với 82.000 đồng/kg. Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang giá heo hơi khả năng rớt 1.000 đồng xuống mức 79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 4/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-81.000 | -1.000 |
Hải Dương | 82.000-82.000 | -1.000 |
Thái Bình | 81.000-82.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 81.000-82.000 | -2.000 |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-81.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80000-81.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-82.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Long An | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bến Tre | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 79.000-80.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp