Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi khả năng tiếp tục giảm do dịch corona và các chính sách bình ổn?

Giá cả hàng hóa

03/02/2020 15:51

Dự báo giá heo hơi ngày mai (4/2) tiếp tục giảm trên diện rộng. Do ảnh hưởng từ dịch bệnh corona dẫn đến nhu cầu tiêu thụ giảm, cùng với các chính sách bình ổn thị trường khiến giá heo hơi khó tăng trở lại.

Giá heo hơi hôm nay (3/2) ghi nhận miền Bắc và miền Nam giảm từ 1.000 - 5.000 đồng/kg, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện các tỉnh gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Thuận đang giữ mức cao nhất cả nước với 85.000 đồng/kg. 

Tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn (TP HCM), ngày 3/2 lượng heo về chợ đạt 281 tấn, tăng gần gấp đôi so với hôm trước. Tuy giá heo ở chợ đầu mối giảm mạnh nhưng giá bán ở các chợ lẻ chỉ giảm nhẹ khoảng 5.000-10.000 đồng/kg.

Giới kinh doanh cho biết giá heo giảm là do sức tiêu thụ sau Tết thông thường giảm khoảng 50% do các bếp ăn tập thể của các trường học, nhà máy, xí nghiệp chưa hoạt động trở lại. Cũng như dịch cúm virus corona đang hoành hành nên học sinh được nghỉ học thêm một tuần cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm thêm. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng "ngại" đến các điểm đông người như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm sâu.

Nhận định từ giới chuyên môn nếu tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp sẽ làm giá heo giảm tiếp.

  Giá heo hơi khả năng tiếp tục giảm do dịch corona và các chính sách bình ổn?

Giá heo hơi khả năng tiếp tục giảm do dịch corona và các chính sách bình ổn?

Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo giảm trên diện rộng. Thái Nguyên và Vĩnh Phúc ổn định ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Hưng Yên giữ mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Hà Nội, Hà Nam. Giảm đến 2.000 đồng/kg xuống mức 82.000 dồng/kg khả năng tại Bắc Giang, Thái Bình, Thái Nguyên. Các địa phương còn lại, giá heo dao động trong khoảng từ 80.000 - 82.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận đạt đỉnh giá 85.000 đồng/kg. Đạt mức 82.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị. Tại Lâm Đồng và Đắc Lắc cũng ổn định ở mức 80.000-81.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh, giảm nhẹ một số tỉnh. Long An, Trà Vinh, Bến tre, Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo ổn định ở mức cao với 82.000 đồng/kg.  Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang giá heo hơi khả năng rớt 1.000 đồng xuống mức 79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 4/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-81.000

-1.000

Hải Dương

82.000-82.000

-1.000

Thái Bình

81.000-82.000

-2.000

 Bắc Ninh

81.000-82.000

-2.000

Hà Nam

80.000-81.000

-1.000

Hưng Yên

82.000-83.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

80.000-81.000

-1.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80000-81.000

-1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

82.000-84.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

83.000-84.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

82.000-84.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-82.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-81.000

-1.000

Thanh Hóa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

80.000-82.000

Giữ nguyên

TT-Huế

80.000-81.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

80.000-81.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-81.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Dương

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Phước

81.000-82.000

Giữ nguyên

BR-VT

80.000-82.000

Giữ nguyên

Long An

81.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu

79.000-80.000

-1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

79.000-80.000

-1.000

Kiêng Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

79.000-80.000

-1.000

Đồng Tháp

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement