Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi khả năng giảm trên diện rộng

Giá cả hàng hóa

04/02/2020 16:17

Dự báo giá heo hơi ngày mai (5/2) tiếp tục đà giảm. Khả năng tại khu vực miền Trung và Nam ổn định trở lại sau khi ghi nhận mức tăng nhẹ.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận tại miền Bắc tiếp tục giảm sâu 6.000 đồng/kg, xuống chỉ còn 78.000 đồng/kg ở một số vùng, trong khi giá heo tại miền Trung và miền Nam tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua.

Thị trường giá heo hơi miền Bắc bị tác động là do Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam vừa điều chỉnh giảm thêm 1.500 đồng về 80.500 đồng/kg. Theo đó, giá heo đã giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg như tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình… về 82.000 - 83.000 đồng/kg. Đặc biệt, heo hơi tại Hà Nam giảm 5.000 đồng, từ 85.000 đồng xuống còn 80.000 đồng/kg.

Không chỉ có CP Việt Nam, nhiều công ty chăn nuôi khác cũng giảm giá heo hơi về dưới 80.000 đồng/kg. Anfa về từ 77.500 - 80.000 đồng/kg, CJ về 78.000 đồng/kg, Emivest 79.000 đồng/kg. 

Liên quan đến tình hình ổn định giá heo trong nước, mới đây Chính phủ đã giao Bộ Nông nghiệp tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan và doanh nghiệp nhập khoảng 100.000 tấn thịt heo thành phẩm ngay trong quý I, để đảm bảo nguồn cung ngay trong những tháng sau Tết.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng yêu cầu Bộ Công Thương phải thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra các doanh nghiệp chăn nuôi heo có thị phần lớn, trong việc chấp hành pháp luật về độc quyền, cạnh tranh, gian lận thương mại.

Giá heo hơi khả năng giảm trên diện rộng vì chỉ đạo nhập thêm 100.000 tấn thịt giúp bình ổn thị trường?
Giá heo hơi khả năng giảm trên diện rộng vì chỉ đạo nhập thêm 100.000 tấn thịt giúp bình ổn thị trường?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm trên diện rộng. Thái Nguyên ổn định ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Hưng Yên, Vĩnh Phúc giữ mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ. Tuyên Quang khả năng ổn định ở mức thấp nhất khu vực với 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định đạt đỉnh giá 84.000-85.000 đồng/kg. Đạt mức 82.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận. Tại Huế và Khánh Hòa khả năng ổn định lần lượt đạt mức 81.000 đồng/kg và 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo không có biến động mạnh, khả năng tăng nhẹ một số tỉnh. Long An, Trà Vinh, Bến tre, Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo ổn định ở mức cao với 82.000 đồng/kg. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Bình Phước. Riêng Đồng Nai giá heo hơi đạt 78.000 - 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 5/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-81.000

-1.000

Hải Dương

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-81.000

1.000

Hưng Yên

82.000-83.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

80.000-81.000

-1.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

79.000-80.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80000-81.000

-1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

-1.000

Thái Nguyên

82.000-84.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

80.000-81.000

-1.000

Vĩnh Phúc

82.000-83.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-82.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-81.000

-1.000

Thanh Hóa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

80.000-82.000

Giữ nguyên

TT-Huế

80.000-81.000

1.000

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

80.000-81.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-81.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Dương

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Phước

80.000-81.000

1.000

BR-VT

80.000-82.000

Giữ nguyên

Long An

81.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-81.000

1.000

Bạc Liêu

79.000-80.000

1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

80.000-81.000

1.000

Kiêng Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

80.000-81.000

1.000

Đồng Tháp

80.000-81.000

1.000

Tây Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement