Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi giảm bất thường ở miền Tây Nam bộ

Giá cả hàng hóa

21/10/2019 22:45

Bất chấp nguồn cung không còn dồi dào, giá heo hơi tại nhiều tỉnh miền Tây liên tục giảm trong vòng hai, ba ngày nay.

Giá heo hơi hôm nay 22/10 tại nhiều tỉnh miền Tây dự báo giảm xuống mức 55.000 đồng/kg, giảm 2.000-3.000 đồng/kg so với cách đây ít ngày. Nhiều khu vực giá heo hơi thậm chí chỉ còn 52.000-53.000 đồng/kg. Ngay cả Tây Ninh, địa phương giáp TP.HCM, giá heo hơi hôm nay cũng xuống mức 57.000 đồng/kg. Các tỉnh có giá heo giảm nhiều là Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long…

Theo lý giải của một số đầu mối, những ngày gần đây giao dịch thịt heo khá ế ẩm do giá tăng cao, nhiều phiên ế khiến giá heo bị ảnh hưởng. Ngoài ra cũng có thông tin heo sống từ Thái Lan qua các tỉnh biên giới Tây Nam vào Việt Nam cũng khiến giá heo tại đây chịu tác động.

Giá heo hơi diễn biến trái chiều ở hai đầu đất nước.
Giá heo hơi diễn biến trái chiều ở hai đầu đất nước.

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh Đông Nam bộ cũng có xu hướng giảm nhẹ, mức cao nhất ghi nhận được chỉ còn 64.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, giảm khoảng 1.000 đồng/kg so với những ngày trước. Giá heo hơi hôm nay tại TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước dao động từ 59.000-63.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc diễn tiến theo chiều ngược lại, giá vẫn tăng tại hẩu khắp các tỉnh. Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội… đã có nhiều hơn những khu vực được mức giá 64.000 đồng/kg. Giá bình quân trong vùng dao động trong khoảng 61.000-63.000 đồng/kg. Các đầu mối vẫn lùng mua heo có trọng lượng lớn (trên 130kg) để xuất đi Trung Quốc.

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 22/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 62.000-64.000 1.000
Hải Dương 62.000-65.000 Giữ nguyên
Thái Bình 62.000-64.000 1.000
Bắc Ninh 62.000-64.000 1.000
Hà Nam 61.000-64.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 62.000-64.000 1.000
Nam Định 62.000-63.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 62.000-63.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 63.000-65.000 1.000
Quảng Ninh 64.000-66.000 1.000
Lào Cai 63.000-69.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 62.000-64.000 1.000
Cao Bằng 66.000-69.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 61.000-64.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 62.000-64.000 1.000
Thái Nguyên 62.000-64.000 1.000
Bắc Giang 62.000-64.000 1.000
Vĩnh Phúc 62.000-64.000 1.000
Lạng Sơn 66.000-70.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-60.000 Giữ nguyên
Nghệ An 56.000-60.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 57.000-60.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 56.000-59.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 57.000-59.000 Giữ nguyên
TT-Huế 57.000-60.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 56.000-58.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 56.000-58.000 Giữ nguyên
Bình Định 55.000-57.000 -1.000
Phú Yên 55.000-58.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 55.000-59.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 58.000-60.000 -1.000
Đắk Lắk 55.000-56.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 54.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 54.000-57.000 Giữ nguyên
Gia Lai 53.000-56.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 62.000-65.000 Giữ nguyên
TP.HCM 60.000-63.000 Giữ nguyên
Bình Dương 60.000-63.000 Giữ nguyên
Bình Phước 60.000-62.000 Giữ nguyên
BR-VT 62.000-65.000 Giữ nguyên
Long An 57.000-59.000 -1.000
Tiền Giang 55.000-57.000 Giữ nguyên
Bến Tre 52.000-55.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 53.000-56.000 -1.000
Cần Thơ 54.000-58.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 56.000-59.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 55.000-58.000 Giữ nguyên
An Giang 54.000-58.000 -1.000
Sóc Trăng 53.000-56.000 -1.000
Tây Ninh 55.000-57.000 -1.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement