20/11/2020 16:09
Giá heo hơi dứt đà giảm vào ngày mai?
Dự báo giá heo hơi ngày 21/11 ổn định trở lại sau khi liên tục giảm ở những phiên trước. Giá heo hơi tại khu vực phía Nam vẫn có mức thu mua cao nhất cả nước.
Hôm nay (20/11), giá thịt heo Meat Deli giữ nguyên so với ngày hôm qua. Mức giá bán dao động trong khoảng 139.900 - 264.900 đồng/kg. Tại các chợ, siêu thị, thịt ba rọi và nạc đùi heo đang có giá bán 174.900 đồng/kg và 145.900 đồng/kg.
Giá thịt heo tại Công ty Thực phẩm tươi sống Hà Hiền trong sáng hôm nay cũng dao động trong khoảng 44.000 - 160.000 đồng/kg. Sườn già và thịt nạc vai đang bán với giá 109.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 21/11
Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi dự báo đi ngang. Theo đó, tại Tuyên Quang giá heo hơi duy trì ở ngưỡng thấp nhất khu vực với 63.000 đồng/kg. Riêng Thái Nguyên giá heo hơi tiếp tục dẫn đầu khu vực với 66.000 đồng/kg. Còn tại Bắc Giang, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ giá heo hơi giữ nguyên ở mức 65.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi không biến động. Cụ thể, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực với 65.000 đồng/kg tại Nghệ An. Nhỉnh hơn 1.000 đồng, giá heo hơi tại Thanh Hóa ở mức 66.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi tiếp tục duy trì mức thu mua từ 71.000 - 72.000 đồng/kg.
Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo chững lại, giá tại Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai 71.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Hậu Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Tiền Giang giá heo hơi được thu mua cao nhất khu vực từ 74.000 - 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi tiếp tục duy trì quanh mức 71.000 - 73.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 21/11/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 64.000 - 65.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-69.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp