Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi được dự báo tiếp tục giảm trên diện rộng

Giá cả hàng hóa

13/03/2020 16:01

Dự báo giá heo hơi ngày mai (14/3) tiếp tục giảm trên diện rộng. Khả năng tại khu vực miền Nam rớt giá sâu hơn hai khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay 13/3 ghi nhận tiếp tục nhảy múa khi lại bất ngờ quay đầu lao dốc. Tại miền Bắc giá heo hơi rời mức đỉnh 92.000 đồng/kg, trong khi đó ở miền Nam giá heo giảm sốc 12.000 đồng/kg rơi xuống 70.000 đồng/kg.

Tại hội nghỊ trực tuyến Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến mong muốn các doanh nghiệp (DN) chăn nuôi heo lớn tập trung giảm giá heo hơi xuống 70.000 đồng/kg.

"Nếu giá heo không giảm, thịt heo nhập khẩu sẽ tăng, đặc biệt là heo sống từ Lào và Campuchia. Nếu Việt Nam mở cửa cho thịt heo nhập khẩu thì sau này khó có thể đóng lại để "giải cứu" như trước khi giá heo trong nước xuống thấp. Chúng ta không thể chấp nhận DN nói bán 71.000 – 73.000 đồng/kg nhưng thực tế lại bán ra cao hơn. Nếu giá cả trong nước không hợp lý thì phải nhập", ông Tiến nhấn mạnh.

Đại diện Công ty Chăn nuôi C.P Việt Nam cho rằng DN đang bán giá thấp hơn thị trường, giá hiện tại 74.000 – 75.000 đồng/kg. Tuy nhiên, đại diện DN cũng nêu rõ họ phải ưu tiên cung cấp hàng cho các mối đã làm ăn lâu dài. Đối với các nhu cầu mới, không thường xuyên công ty chỉ đáp ứng một phần yêu cầu.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, 17 DN lớn về chăn nuôi heo cần có vai trò dẫn dắt. Khi các DN lớn vào cuộc, bắt buộc DN nhỏ lẻ phải đi theo. Làm được điều này chính là bảo đảm phát triển bền vững, không thể làm ăn kiểu chụp giật, nay lãi mai mất thị trường.

pig
Dự báo giá heo hơi ngày mai (14/3) tiếp tục giảm trên diện rộng.

Giá heo hơi miền Bắc:Dự báo tiếp tục giảm trên diện rộng. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Bình. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Thái Nguyên. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trungvà Tây nguyên:Dự báo quay đầu giảm theo chiều cả nước. Giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Bình Định, Lâm Đồng. Ổn định với mức cao nhất khu vực 90.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam:Dự báo giảm sâu hơn 2 khu vực còn lại. Khả năng Long An, Đồng Tháp rớt 5.000 đồng xuống mức 75.000-76.000 đồng/kg. Sóc Trăng, Cần Thơ, Bạc Liêu khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000-83.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 75.000-76.000 đồng/kg tại Bình Phước, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơicả nướcngày 14/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 14/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

89.000-90.000

-2.000

Hải Dương

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Bình

87.000-88.000

-2.000

Bắc Ninh

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hà Nam

84.000-85.000

-2.000

Hưng Yên

84.000-85.000

Giữ nguyên

Nam Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

78.000-79.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

83.000-85.000

Giữ nguyên

Lào Cai

84.000-85.000

-1.000

Tuyên Quang

87.000-88.000

-2.000

Cao Bằng

85.000-88.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

85.000-88.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

85.000-86.000

-3.000

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

83.000-84.000

-1.000

Lạng Sơn

83.000-85.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

83.000-85.000

-2.000

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

84.000-85.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

88.000-90.000

Giữ nguyên

Nghệ An

88.000-90.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

88.000-90.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

77.000-78.000

-2.000

Quảng Trị

82.000-84.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

-2.000

Quảng Nam

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-75.000

-1.000

Ninh Thuận

70.000-72.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

77.000-78.000

-2.000

Bình Thuận

74.000-75.000

-1.000

Đắk Lắk

77.000-78.000

-2.000

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

75.000-76.000

-2.000

Bình Dương

75.000-76.000

-2.000

Bình Phước

75.000-76.000

-2.000

BR-VT

75.000-78.000

Giữ nguyên

Long An

75.000-76.000

-5.000

Tiền Giang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu

82.000-83.000

-3.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

75.000-76.000

-2.000

Cần Thơ

82.000-83.000

-3.000

Hậu Giang

75.000-76.000

-2.000

Cà Mau

79.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

76.000-77.000

-3.000

An Giang

80.000-81.000

-4.000

Kiêng Giang

80.000-81.000

-4.000

Sóc Trăng

80.000-82.000

-3.000

Đồng Tháp

75.000-76.000

-5.000

Tây Ninh

75.000-76.000

-2.000


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement