22/02/2021 16:17
Giá heo hơi được dự báo chững lại vào ngày mai (23/2)
Dự báo giá heo hơi ngày mai 23/2 ổn định trở lại sau khi giảm nhẹ trong hôm nay. Giá dự báo thấp nhất là 74.000 đồng/kg, cao nhất vẫn là 79.000 đồng/kg.
Ghi nhận giá heo hơi hôm nay 22/2 tiếp tục giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg tại khu vực phía Bắc - Nam, trong khi miền Trung đi ngang so với hôm qua.
Hiện, Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương đã chủ động kết nối được hơn 50 doanh nghiệp, đơn vị thu mua được 6.358 con heo thịt, heo giống; 890.450 gia cầm thịt, gia cầm giống; 1.450.000 quả trứng gia cầm; 80.250kg thịt heo, thịt heo sữa…
Bên cạnh đó, Sở cũng hướng dẫn các đơn vị cung ứng vật tư nông nghiệp vào các khu vực đảm bảo nhu cầu sản xuất và công tác phòng chống dịch bệnh.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 23/2:
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Tại Hưng Yên giá heo hơi duy trì mức cao nhất khu vực với 79.000 đồng/kg. Thấp nhất với 76.000 đồng/kg heo hơi tại Yên Bái, Lào Cai. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 79.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung: Duy trì mức thấp nhất khu vực với 74.000 đồng/kg Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Tại Bình Định, giá heo hơi nhỉnh hơn 1.000 đồng với 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 74.000 - 77.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: TP.HCM, Long An giá heo hơi duy trì mức cao nhất khu vực với 79.000 đồng/kg . Cần Thơ là địa phương có giá heo hơi thấp nhất với 76.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 78.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/2/2021 (ĐVT: đồng/kg) | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo | Tăng /giảm - |
Hà Nội | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 75.000-76.000 | -1.000 |
Thái Bình | 77.000-78.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 76.000-77.000 | -2.000 |
Nam Định | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 77.000-78.000 | -1.000 |
Lào Cai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | -10.000 |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 77.000-78.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Nghệ An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 76.000-77.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Định | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Gia Lai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | -2.000 |
Bình Phước | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -2.000 |
Long An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bến Tre | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 78.000-79.000 | -2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp