Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi dự báo quay đầu giảm trên diện rộng

Giá cả hàng hóa

15/05/2020 15:51

Dự báo giá heo hơi ngày 16/5 quay đầu giảm trên diện rộng, sau khi bất ngờ tăng 6.000 đồng/kg tại miền Bắc.

Giá heo hơi hôm nay 15/5 ghi nhận tiếp tục tăng tới 6.000 đồng/kg tại thị trường miền Bắc. Trong khi đó, tại miền Nam giá heo hơi cũng tăng tiếp lên 95.000 đồng/kg.

Liên quan đến thông tin C.P Việt Nam ngừng bán heo hơi, hôm 14/5 doanh nghiệp này đã phát đi thông báo khẳng định sẽ tiếp tục bán song song heo hơi và heo mảnh trong thời gian tới.

Cụ thể, đại diện C.P Việt Nam khẳng định không có chuyện công ty này ngừng bán heo hơi. Doanh nghiệp cho biết lượng heo hơi bán ra không đổi và tăng cường bán heo mảnh (không đầu, lòng) trực tiếp đến các điểm bán thịt heo, nhằm giảm bớt khâu trung gian.

Bên cạnh đó, văn phòng chính phủ vừa có văn bản thông báo kết luận của Thủ tướng - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá quý I năm 2020.

Đối với mặt hàng thịt heo, để kiểm soát tốt giá thịt heo trong thời gian tới, cần các giải pháp đảm bảo nguồn cung và kiểm soát khâu trung gian, lưu thông trên thị trường.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương thực hiện đồng bộ các giải pháp để sớm đưa giá heo hơi giảm về mức khoảng 60.000 đồng/kg ngay trong tháng 5, gắn với việc bảo đảm lợi ích hợp lý, hài hòa giữa người sản xuất, khâu lưu thông phân phối và người tiêu dùng.

Ngoài ra, Bộ này cần xây dựng kế hoạch tái đàn, tổ chức chăn nuôi theo từng vùng, từng khu vực chăn nuôi (doanh nghiệp, hộ gia đình) với lộ trình cụ thể, thời gian theo từng tháng để sớm đảm bảo nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu trong nước ngay đầu quý III.

Giá heo hơi dự báo quay đầu giảm trên diện rộng

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo quay đầu giảm sau khi bất ngờ tăng mạnh. Giá heo tiếp tục ổn định mức cao nhất cả nước với 96.000 đồng/kg tại Hà Nam. Giá heo khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Thái Nguyên, Hưng Yên. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 90.000 đồng tại Nam Định, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Các  tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000-92.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ. Giá heo cao nhất khu vực hiện tại ở mức 90.000 đồng/kg ở Lâm Đồng, Quảng Nam, Nghệ An, Thanh Hóa. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng, giảm trái chiều. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống mức 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Bình Phước, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 93.000 đồng/kg tại Bến Tre, Trà Vinh. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 88.000-90.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 16/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 16/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 -2.000
Hải Dương 88.000-89.000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-91.000 -2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 95.000-96.000 -1.000
Hưng Yên 90.000-91.000 -3.000
Nam Định 89.000-90.000 -2.000
Ninh Bình 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lào Cai 90.000-91.000 -1.000
Tuyên Quang 90.000-91.000 -3.000
Cao Bằng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 90.000-91.000 -3.000
Thái Nguyên 92.000-93.000 -1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 -3.000
Vĩnh Phúc 89.000-90.000 -2.000
Lạng Sơn 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 87.000-88.000 Giữ nguyên
Sơn La Đang cập nhật Đang cập nhật
Lai Châu 87.000-88.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 89.000-90.000 Giữ nguyên
Nghệ An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 85.000-86.000 -2.000  
Quảng Bình 85.000-86.000 -2.000
Quảng Trị 85.000-86.000 -2.000
TT-Huế 85.000-86.000 -2.000
Quảng Nam 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 Giữ nguyên
Phú Yên 86.000-87.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 85.000-87.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 88.000-90.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 88.0000-90.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 87.000-88.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 86.000-87.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 91.000-92.000 -3.000
TP.HCM 87.000-88.000 -2.000
Bình Dương 87.000-88.000 -2.000
Bình Phước 87.000-88.000 -2.000
BR-VT 86.000-87.000 Giữ nguyên
Long An 89.000-90.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 86.000-87.000 -1.000
Bạc Liêu  88.000-90.000 Giữ nguyên
Bến Tre 92.000-93.000 1.000
Trà Vinh 92.000-93.000 1.000
Cần Thơ 89.000-90.000 1.000
Hậu Giang 89.000-90.00 Giữ nguyên
Cà Mau 86.000-87.000 -2.000
Vĩnh Long 87.000-90.000 3.000
An Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 87.000-88.000 1.000
Sóc Trăng 88.000-90.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 87.000-88.000 -2.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement