19/11/2019 17:09
Giá heo hơi diễn biến khó đoán, nên bán hay giữ?
Giá heo hơi có xu hướng chững lại và giảm nhẹ những ngày gần đây, nhiều chủ trại tỏ ra phân vân bán hay tiếp tục giữ heo thời điểm này.
Nguyên nhân khiến người nuôi khó quyết định vì thực tế nguồn cung heo không còn dồi dào dù bắt đầu bước vào cao điểm tiêu thụ thịt heo cuối năm, giá heo có xu hướng “quay đầu” được cho là nhất thời và được dự báo sẽ tăng lại vì nhu cầu tiêu thụ sắp tới sẽ rất cao. Heo quá trọng lượng (trên 130kg) vẫn tiêu thụ tốt nên việc giữ heo trong chuồng thêm một tháng để đợi giá tăng thêm cũng hoàn toàn khả thi…
Mới đây các doanh nghiệp cũng đề nghị cơ quan chức năng siết chặt việc xuất heo sống tiểu ngạch đi Trung Quốc, nếu việc này được thực hiện, nguồn heo thịt trong nước sẽ được đảm bảo hơn.
Giá heo dù chững lại và giảm nhẹ tại một số khu vực, nhưng vẫn ở mức cao giúp người nuôi có lời. |
Ở chiều ngược lại, hàng loạt doanh nghiệp chăn nuôi lớn mới đây lên tiếng khẳng định nguồn cung heo có giảm nhưng không quá thiếu hụt, bằng chứng là họ vẫn bán ra đều đặn với mức giá thấp hơn giá giao dịch giữa thương lái với các cơ sở giết mổ nên khó duy trì mức giá 78.000-80.000 đồng/kg được lâu. Bằng chứng là giá heo đang giảm ở nhiều nơi.
Thêm vào đó, giá thịt hiện đã ở mức quá cao chắc chắn các doanh nghiệp thương mại sẽ nhập khẩu thịt heo đông lạnh về tiêu thụ dịp tết vì dịp này nhu cầu rất cao. Giá heo hơi tăng nhanh thời gian qua khiến giá thịt heo bán lẻ trên thị trường tăng cao dẫn đến việc tiêu thụ chậm, tiểu thương các chợ rơi vào cảnh ế ẩm sẽ gây sức ép ngược lại giá heo hơi.
Một lý do quan trọng hơn là dịch tả heo châu Phi có xu hướng bùng phát mạnh trở lại ở nhiều địa phương do thời tiết thay đổi, việc vận chuyển phức tạp khi giá heo hơi tăng… cũng khiến việc giữ heo lại trong trại tiềm ẩn những rủi ro nhất định.
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc tiếp tục chững lại ở mức 73.000-75.000 đồng/kg. Dù không giảm thêm nhưng giao dịch heo tại các địa phương cũng kém sôi động, các đầu mối không còn đẩy mạnh thu mua heo như những ngày trước.
Tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi cũng có xu hướng chững. Hiện mức giá dao động ở mức 70.000-72.000 đồng/kg, giá vẫn tăng nhẹ tại một số khu vực, tuy nhiên tăng từ vùng giá thấp sang vùng giá cao chứ không tăng đồng loạt như những ngày trước.
Diễn biến giá heo hơi hôm nay 20/11 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/11/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 73.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 73.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 73.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 72.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 74.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-78.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000-78.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 74.000-75.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 76.000-81.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 71.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 74.000-77.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 73.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 72.000-74.000 | -1.000 |
Sơn La | 72.000-73.000 | -1.000 |
Lai Châu | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 70.000-73.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 69.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 68.000-70.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 67.000-73.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 67.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 66.000-71.000 | -1.000 |
Bình Định | 68.000-72.000 | 2.000 |
Phú Yên | 68.000-72.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 68.000-73.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 69.000-74.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 69.000-72.000 | 2.000 |
Đắk Nông | 69.000-72.000 | 2.000 |
Lâm Đồng | 69.000-72.000 | 2.000 |
Gia Lai | 65.000-71.000 | 2.000 |
Đồng Nai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 71.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 68.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 68.000-73.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 70.000-75.000 | Giữ nguyên |
Long An | 64.000-73.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 67.000-73.000 | 1.000 |
Bến Tre | 70.000-73.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 68.000-72.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 69.000-73.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 62.000-72.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 68.000-72.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 68.000-71.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp