Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi diễn biến khó đoán, nên bán hay giữ?

Giá cả hàng hóa

19/11/2019 17:09

Giá heo hơi có xu hướng chững lại và giảm nhẹ những ngày gần đây, nhiều chủ trại tỏ ra phân vân bán hay tiếp tục giữ heo thời điểm này.

Nguyên nhân khiến người nuôi khó quyết định vì thực tế nguồn cung heo không còn dồi dào dù bắt đầu bước vào cao điểm tiêu thụ thịt heo cuối năm, giá heo có xu hướng “quay đầu” được cho là nhất thời và được dự báo sẽ tăng lại vì nhu cầu tiêu thụ sắp tới sẽ rất cao. Heo quá trọng lượng (trên 130kg) vẫn tiêu thụ tốt nên việc giữ heo trong chuồng thêm một tháng để đợi giá tăng thêm cũng hoàn toàn khả thi…

Mới đây các doanh nghiệp cũng đề nghị cơ quan chức năng siết chặt việc xuất heo sống tiểu ngạch đi Trung Quốc, nếu việc này được thực hiện, nguồn heo thịt trong nước sẽ được đảm bảo hơn.

Giá heo dù chững lại và giảm nhẹ tại một số khu vực, nhưng vẫn ở mức cao giúp người nuôi có lời.
Giá heo dù chững lại và giảm nhẹ tại một số khu vực, nhưng vẫn ở mức cao giúp người nuôi có lời.

Ở chiều ngược lại, hàng loạt doanh nghiệp chăn nuôi lớn mới đây lên tiếng khẳng định nguồn cung heo có giảm nhưng không quá thiếu hụt, bằng chứng là họ vẫn bán ra đều đặn với mức giá thấp hơn giá giao dịch giữa thương lái với các cơ sở giết mổ nên khó duy trì mức giá 78.000-80.000 đồng/kg được lâu. Bằng chứng là giá heo đang giảm ở nhiều nơi.

Thêm vào đó, giá thịt hiện đã ở mức quá cao chắc chắn các doanh nghiệp thương mại sẽ nhập khẩu thịt heo đông lạnh về tiêu thụ dịp tết vì dịp này nhu cầu rất cao. Giá heo hơi tăng nhanh thời gian qua khiến giá thịt heo bán lẻ trên thị trường tăng cao dẫn đến việc tiêu thụ chậm, tiểu thương các chợ rơi vào cảnh ế ẩm sẽ gây sức ép ngược lại giá heo hơi.

Một lý do quan trọng hơn là dịch tả heo châu Phi có xu hướng bùng phát mạnh trở lại ở nhiều địa phương do thời tiết thay đổi, việc vận chuyển phức tạp khi giá heo hơi tăng… cũng khiến việc giữ heo lại trong trại tiềm ẩn những rủi ro nhất định.

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc tiếp tục chững lại ở mức 73.000-75.000 đồng/kg. Dù không giảm thêm nhưng giao dịch heo tại các địa phương cũng kém sôi động, các đầu mối không còn đẩy mạnh thu mua heo như những ngày trước.

Tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi cũng có xu hướng chững. Hiện mức giá dao động ở mức 70.000-72.000 đồng/kg, giá vẫn tăng nhẹ tại một số khu vực, tuy nhiên tăng từ vùng giá thấp sang vùng giá cao chứ không tăng đồng loạt như những ngày trước.

Diễn biến giá heo hơi hôm nay 20/11 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/11/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 73.000-75.000 Giữ nguyên
Hải Dương 73.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Bình 73.000-75.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 73.000-75.000 Giữ nguyên
Hà Nam 74.000-76.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 74.000-76.000 Giữ nguyên
Nam Định 72.000-76.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 74.000-77.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-78.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-78.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 74.000-75.000 -1.000
Cao Bằng 76.000-81.000 -1.000
Bắc Kạn 74.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 74.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 71.000-76.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 74.000-77.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 73.000-80.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 72.000-74.000 -1.000
Sơn La 72.000-73.000 -1.000
Lai Châu 74.000-75.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 70.000-73.000 Giữ nguyên
Nghệ An 70.000-71.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 69.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-70.000 Giữ nguyên
TT-Huế 67.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 67.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 66.000-71.000 -1.000
Bình Định 68.000-72.000 2.000
Phú Yên 68.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 68.000-73.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-74.000 -1.000
Đắk Lắk 69.000-72.000 2.000
Đắk Nông 69.000-72.000 2.000
Lâm Đồng 69.000-72.000 2.000
Gia Lai 65.000-71.000 2.000
Đồng Nai 72.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 71.000-74.000 Giữ nguyên
Bình Dương 68.000-74.000 Giữ nguyên
Bình Phước 68.000-73.000 Giữ nguyên
BR-VT 70.000-75.000 Giữ nguyên
Long An 64.000-73.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 67.000-73.000 1.000
Bến Tre 70.000-73.000 1.000
Trà Vinh 68.000-72.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-73.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 62.000-72.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 68.000-72.000 Giữ nguyên
An Giang 68.000-71.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 68.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 72.000-74.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement