Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi có xu hướng giảm nhẹ

Giá cả hàng hóa

23/10/2019 00:04

Không riêng gì các tỉnh phía Nam, giá heo hơi tại nhiều tỉnh/thành miền Bắc, miền Trung tiếp tục xu hướng giảm nhẹ.

Tại miền Bắc, giá heo hơi tại các tỉnh đồng bằng như Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định… phổ biến ở mức 60.000-62.000 đồng/kg, thấp hơn hôm qua khoảng 1.000 đồng/kg. Thị trường giao dịch kém sôi đội. Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc vẫn nhỉnh hơn, mức phổ biến 61.000-63.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi hôm nay phần lớn đã xuống dưới mức 60.000 đồng/kg. Hiện chỉ còn  Thanh Hoá, Nghệ An là vẫn có những khu vực giá heo đạt 60.000 đồng/kg; các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế giá heo hơi dao động từ 53.000 - 56.000 đồng/kg; khu vực Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà giá thấp hơn, dao động từ 50.000 - 51.000 đồng/kg. 

Giá heo đồng loạt giảm ở các địa phương.
Giá heo đồng loạt giảm ở các địa phương.

Tại các tỉnh phía Nam giá heo vẫn giảm ở cả các tỉnh miền Đông lẫn miền Tây. Tại Tây Nam bộ, các tỉnh như Bến Tre, Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long hiện phổ biến mức 55.000 – 56.000 đồng/kg; tại An Giang, Sóc Trăng 56.000 - 57.000 đồng/kg. 

Tại khu vực Đông Nam bộ, giá heo hơi hôm nay cũng giảm, tại Đồng Nai dao động từ 60.000 - 62.000 đồng/kg. Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương cùng ở mức giá tốt 60.000 đồng/kg... 

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 23/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 60.000-63.000 Giữ nguyên
Hải Dương 62.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Bình 59.000-63.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-63.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 61.000-63.000 Giữ nguyên
Nam Định 58.000-63.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 63.000-5.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 63.000-66.000 Giữ nguyên
Lào Cai 55.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 61.000-63.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 63.000-70.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 62.000-64.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 62.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 61.000-63.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 62.000-63.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 64.000-68.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-59.000 Giữ nguyên
Nghệ An 56.000-58.000 -1.000
Hà Tĩnh 56.000-58.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 56.000-58.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 55.000-58.000 Giữ nguyên
TT-Huế 56.000-59.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 57.000-59.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 57.000-59.000 -1.000
Bình Định 56.000-59.000 Giữ nguyên
Phú Yên 53.000-659.000 -1.000
Khánh Hòa 55.000-59.000 -1.000
Bình Thuận 59.000-60.000 -1.000
Đắk Lắk 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 52.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 57.000-59.000 Giữ nguyên
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 60.000-62.000 -1.000
TP.HCM 58.000-60.000 -1.000
Bình Dương 57.000-62.000 -1.000
Bình Phước 58.000-61.000 -1.000
BR-VT 60.000-62.000 -1.000
Long An 56.000-58.000 -1.000
Tiền Giang 56.000-58.000 -2.000
Bến Tre 53.000-56.000 -1.000
Trà Vinh 53.000-56.000 -1.000
Cần Thơ 55.000-60.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 55.000-57.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 55.000-57.000 -1.000
An Giang 56.000-58.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 53.000-57.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 53.000-58.000 -1.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement