23/10/2021 01:15
Giá heo hơi có thể tăng nhanh sau chỉ đạo của Phó thủ tướng
Giá heo hơi tại nhiều địa phương miền Bắc tiếp tục tăng. Nhiều khu vực lên mức giá 43.000 đồng/kg. Đáng chú ý, nhiều tỉnh miền Trung, miền Tây Nam bộ giá heo cũng bắt đầu tăng.
Giá heo hơi có thể tăng mạnh thêm trong những ngày tới bởi chiều 22/10, Phó thủ tướng Lê Văn Thành đã chủ trì cuộc họp nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi, tiêu thụ thịt heo, giải pháp tăng cường quản lý, bình ổn thị trường.
Theo báo cáo của các bộ, ngành chức năng, từ đầu năm đến nay, giá heo hơi liên tục giảm, đặc biệt từ tháng 9 đến nay, giá heo hơi giảm mạnh. Trong tháng 3 và tháng 4, giá 70.000-75.000 đồng/kg; tháng 8 và tháng 9/2021 giá còn 42.000-50.000 đồng; đến thời điểm hiện tại, dao động 35.000-45.000 đồng/kg, đặc biệt có một số địa phương giá xuống dưới 35.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, gây khó khăn cho người chăn nuôi, nhất là các hộ nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ, nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, nguồn cung trong những tháng tới, đặc biệt là dịp tết nguyên đán.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc giá giảm sâu là do dịch COVID-19 làm giảm cầu từ 30-50%. Mặc dù các địa phương đã trở lại trạng thái bình thường, tuy nhiên lượng nhân công lao động ở các địa phương vẫn chưa quay lại các thành phố lớn để làm việc, các trường học vẫn đóng cửa, các quán ăn mở đón khách với số lượng hạn chế, do vậy mức tiêu dùng thực phẩm vẫn còn hạn chế.
Giá tại trang trại chăn nuôi xuống thấp nhưng hiện nay có thực trạng giá thịt heo thành phẩm chưa giảm tương xứng so với giá heo hơi. Giá thịt heo thành phẩm phổ biến ở mức 60.000- 100.000 đồng/kg tại chợ và ở mức 98.000- 130.000 đồng/kg tại siêu thị.
Phó thủ tướng Lê Văn Thành cho rằng, mức chênh lệch giữa giá xuất chuồng và giá thành phẩm đến tay người tiêu dùng là bất hợp lý, việc tìm ra nguyên nhân và tập trung chỉ đạo để giải quyết vấn đề này là rất cần thiết bởi ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân. Vận hành theo cơ chế thị trường, tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cần có giải pháp điều hành từ các cơ quan nhà nước. Phó thủ tướng đã đưa ra nhiệm vụ cho từng bộ ngành, cụ thể:
Các bộ ngành, địa phương sẽ khẩn trương có giải pháp hỗ trợ tiêu thụ, bình ổn giá, đảm bảo lợi ích hài hòa của các bên gồm người chăn nuôi, các khâu trung gian, người tiêu dùng. Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ về lĩnh vực tài chính.
Bộ Công thương khẩn trương tổ chức các cuộc họp, làm việc với các địa phương để khôi phục hoạt động các chợ đầu mối, chợ truyền thống theo tinh thần Nghị quyết 128; mở các cửa hàng bình ổn giá để thúc đẩy tiêu dùng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, làm rõ chi phí của từng khâu trong chuỗi giá trị, thanh tra kiểm tra sự chênh lệch giá bán (giữa giá thịt heo hơi và giá bán tại chợ, siêu thị); rà soát lại việc xuất - nhập khẩu thịt heo; kịp thời xử lý những vi phạm nếu có.
Bộ NN-PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương tuyên truyền, làm việc cụ thể với các doanh nghiệp chế biến, các hộ tiêu thụ lớn, các doanh nghiệp có năng lực dự trữ, chế biến để đẩy mạnh tiêu thụ, sử dụng sản phẩm thịt trong nước nhằm chia sẻ bớt khó khăn với người chăn nuôi.
Bộ GTVT rà soát, nắm rõ thêm tình hình hệ thống lưu thông, vận tải, tránh tình trạng một số nơi “cát cứ”, gây khó khăn cho bà con trong tiếp cận thị trường (phương tiện chuyên chở khó đến với bà con). Phải bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, thống nhất trên toàn quốc.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh thành miền Bắc như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam… đều tăng thêm 2.000 đồng/kg. Nhiều khu vực đã ghi nhận mức giá 44.000 – 45.000 đồng/kg. Tuy nhiên ở hầu khắp các tỉnh này vẫn có những khu vực giá heo hơi dưới 40.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc giá heo hơi cũng tăng mạnh. Trong đó tăng mạnh nhất là tại Thái Nguyên, đã có trại bán ra được mức giá 45.000 đồng/kg. Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,Tuyên Quang khoảng giá hiện từ 32.000-43.000 đồng/kg.
Các tỉnh vùng cao giá khá ổn định. Lào Cai dao động 40.000 - 45.000 đồng/kg. Cao Bằng cũng ghi nhận mức giá 43.000 đồng/kg. Hà Giang mức giá phổ biến trong khoảng 40.000 – 50.000 đồng/kg. Lạng Sơn, Yên Bái, Lạng Sơn… giá heo giữ trong khoảng 40.000 - 46.000 đồng/kg.
Khu vực Tây Bắc, giá heo hơi tại Hòa Bình, Sơn La đã có những khu vực lên mức 40.000 -46.000 đồng/kg. Lai Châu, Điện Biên 44.000 - 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung tiếp tục xu hướng tăng nhẹ tại số ít khu vực. Các tỉnh Bắc Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có thêm nhiều khu vực giá bán ra 45.000 – 46.000 đồng/kg.
Tuy nhiên ở các tỉnh này vẫn có những khu vực giá heo hơi cao đột biến. Chẳng hạn, tại Thanh Hóa, khu vực huyện Ngọc Lặc, Yên Định mức giá cao nhất ghi nhận được đã lên đến 48.000 – 50.000 đồng/kg; Tại Nghệ An, khu vực huyện Con, Nam Đàn giá heo nhiều khu vực cũng lên đến hơn 50.000 đồng/kg.
Các tỉnh khác ít biến động hơn Hà Tĩnh 40.000 - 45.000 đồng/kg; Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế 40.000 – 45.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Nam Trung bộ giá heo hơi duy trì quanh mức 40.000 đồng.kg, nhiều khu vực vẫn có mức giá khá thấp, chỉ 38.000 -39.000 đồng/kg. Tại Quảng Nam, Đà Nẵng bình quân 40.000 - 43.000 đồng/kg. Quảng Ngãi , Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận quanh mức 39.000 - 42.000 đồng/kg. Bình Định giá heo giữ trong khoảng 39.000-40.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên, giá heo hơi có dấu hiệu tăng nhẹ. Nhiều khu vực đã tăng 1.000-2.000 đồng/kg. Tại Lâm Đồng, Đắk Lắk giá heo phổ biến trong khoảng 41.000 – 45.000 đồng/kg. Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum phổ biến trong 40.000 – 44.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ cũng đồng loạt tăng 2.000 đồng/kg. Theo một số chủ trại lớn tại Đồng Nai, hai ngày trở lại đây, thương lái đã lùng mua heo thịt nhiều hơn. Nếu như những ngày trước mức giá hầu hết dưới 40.000 đồng hiện đã lên mức 41.000 đồng/kg.
Các tỉnh Vĩnh Long, Tiền Giang, Cần Thơ… dao động 44.000 – 46.000 đồng/kg. Những một số tỉnh như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang, Trà Vinh… 40.000 – 41.000 đồng/kg. Đồng Tháp 47.000-49.000 đồng/kg.
Khu vực Đông Nam bộ, giá heo hơi chưa ghi nhận biến động, phổ biến quanh mức trên 40.000 đồng/kg. TP.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu cao nhất vùng, mức giá nhiều khu vực lên đến 43.000 – 45.000 đồng/kg. Vũnh Tàu đã có mức giá 49.000 đồng/kg tại một số khu vực. Tại Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước phổ biến trong khoảng 39.000 – 44.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay 23/10 tại các tỉnh/thành
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
34.000-42.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
38.000-44.000 |
2.000 |
3 |
Thái Bình |
37.000-43.000 |
2.000 |
4 |
Hải Dương |
37.000-43.000 |
1.000 |
5 |
Hà Nam |
35.000-42.000 |
2.000 |
6 |
Hòa Bình |
34.000-40.000 |
|
7 |
Quảng Ninh |
40.000-46.000 |
2.000 |
8 |
Nam Định |
37.000-43.000 |
1.000 |
9 |
Ninh Bình |
34.000-42.000 |
1.000 |
10 |
Phú Thọ |
30.000-42.000 |
3.000 |
11 |
Thái Nguyên |
36.000-46.000 |
4.000 |
12 |
Vĩnh Phúc |
32.000-42.000 |
2.000 |
13 |
Bắc Giang |
36.000-43.000 |
2.000 |
14 |
Tuyên Quang |
37.000-44.000 |
2.000 |
15 |
Lạng Sơn |
36.000-44.000 |
1.000 |
16 |
Cao Bằng |
36.000-45.000 |
1.000 |
17 |
Yên Bái |
38.000-46.000 |
|
18 |
Lai Châu |
44.000-49.000 |
2.000 |
19 |
Sơn La |
39.000-47.000 |
2.000 |
20 |
Thanh Hóa |
38.000-49.000 |
2.000 |
21 |
Nghệ An |
36.000-48.000 |
2.000 |
22 |
Hà Tĩnh |
40.000-46.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
40.000-45.000 |
1.000 |
24 |
Quảng Trị |
40.000-46.000 |
3.000 |
25 |
Thừa Thiên Huế |
40.000-46.000 |
1.000 |
26 |
Quảng Nam |
42.000-46.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
43.000-45.000 |
|
28 |
Phú Yên |
40.000-44.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
42.000-44.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
39.000-44.000 |
|
31 |
Bình Định |
39.000-40.000 |
|
32 |
Kon Tum |
40.000-44.000 |
|
33 |
Gia Lai |
41.000-45.000 |
1.000 |
34 |
Đắk Lắk |
40.000-44.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
40.000-44.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
38.000-44.000 |
|
37 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
42.000-49.000 |
|
38 |
Đồng Nai |
37.000-43.000 |
|
39 |
TP.HCM |
40.000-45.000 |
|
40 |
Bình Dương |
38.000-42.000 |
|
41 |
Bình Phước |
38.000-42.000 |
|
42 |
Long An |
40.000-49.000 |
2.000 |
43 |
Tiền Giang |
39.000-42.000 |
2.000 |
44 |
Bến Tre |
38.000-41.000 |
2.000 |
45 |
Trà Vinh |
38.000-40.000 |
2.000 |
46 |
Bạc Liêu |
39.000-42.000 |
2.000 |
47 |
Sóc Trăng |
39.000-42.000 |
2.000 |
48 |
Vĩnh Long |
40.000–42.000 |
2.000 |
48 |
An Giang |
40.000-44.000 |
2.000 |
49 |
Cần Thơ |
41.000-46.000 |
2.000 |
50 |
Đồng Tháp |
43.000-49.000 |
|
51 |
Cà Mau |
40.000-44.000 |
2.000 |
52 |
Kiên Giang |
40.000-42.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp