14/06/2021 00:34
Giá heo hơi có thể giảm thêm trong những ngày tới
Những diễn biến không mấy tích cực với giá heo hơi trong tuần qua chưa có dấu hiệu giảm bớt, điều này khiến giá heo hơi có thể giảm thêm ở nhiều địa phương.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc không còn chịu tác động nhiều bởi tỉnh hình dịch bệnh COVID-19 như những ngày trước, tuy nhiên giao dịch yếu, tiêu dung thịt heo tại các chợ vẫn thấp… khiến giá heo hơi chưa thể khởi sắc.
Giá heo hơi tại Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và một số tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên vẫn phổ biến quanh mức 66.000 – 68.000 đồng/kg.
Hầu hết các dự báo đều cho rằng, mức giá này sẽ vẫn duy trì trong những ngày tới. Chỉ những đàn heo siêu nạc mới có được mức giá nhỉnh hơn, trong khoảng 69.000 – 71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thậm chí còn giảm nhẹ. Mức giá bình quân tại các tỉnh như Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… hiện đã thấp hơn từ 1.000 – 2.000 đồng/kg so với các tỉnh đồng bằng, trong khoảng 64.000 – 67.000 đồng/kg.
Đáng chú ý là nhiều khu vực ở các tỉnh này giá heo hơi đã rớt xuống dưới mức 60.000 đồng/kg. Dù thường là những đàn heo lai, xấu mã, tỷ lệ mỡ nhiều… nhưng cũng ảnh hưởng chung đến diễn biến giá trên thị trường.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi miền Trung bắt đầu giảm những ngày gần đây, nhưng đà giảm chậm nên mức giá bình quân ở phần lớn các tỉnh vẫn khá cao, quanh ngưỡng 70.000 đồng/kg.
Hiện các tỉnh như Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh giá heo hơi bình quân trong khoảng 65.000 – 68.000 đồng/kg với heo áp siêu, heo siêu nạc 67.000 – 70.000 đồng/kg. Giá heo tại các địa phương này khó giảm thêm trong những ngày tới bởi các vùng giáp ranh đều có mức mức giá tương đương, thậm chí như Quảng Bình là cao hơn.
Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giá heo hơi phổ biến quanh mức 70.000 đồng/kg, vẫn có những khu vực tại các tỉnh này được mức 71.000 – 72.000 đồng/kg.
Mức giá này có thể tiếp tục duy trì những ngày tới bởi nguồn cung heo trong vùng không dồi dào, hơn nữa dịch COVID-19 tại Hà Tĩnh đang diễn biến phức tạp có thể ảnh hưởng đến việc lưu thông heo sống giữa các địa phương. Nguồn cung heo đến các tỉnh này ít nhiền gián đoạn.
Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi có xu hướng giảm tại các tỉnh như Bình Đinh, Quảng Ngãi, Bình Thuận có xu hướng giảm từ những ngày trước. Bình Định đã có những khu vực giá heo hơi chỉ còn 62.000-63.000 đồng/kg. Đà giảm có thể xuất hiện tại các tỉnh khác trong vùng như Quảng Nam, Khánh Hòa, Phú Yên…. Hiện giá heo hơi phổ biến tại những tỉnh này trong khoảng 68.000 - 70.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên đã giảm rất nhiều trong tuần qua. Tại Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắk, Đắk Nông giá heo hơi nhiều khu vực chỉ được thương lái trả quanh mức 60.000 - 62.000 đồng/kg. Heo siêu nạc cũng chỉ được mức 67.000 – 69.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, theo nhận định của các đầu mối, giá heo tại đây khó có thể giảm thêm vì với mức giá hiện tại đã kích thích thương lái thu mua đưa đi các tỉnh/thành khác để hưởng chênh lệch.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi miền Nam có thể tiếp tục giảm nhẹ bởi diễn biến tiêu cực từ dịch COVID-19 tại TP.HCM và Bình Dương. Nhiều nhà máy đã phải tạm ngưng hoạt động, các bếp ăn công nghiệp có thể giảm công suất hoạt động ảnh hưởng tới sức tiêu thụ thịt heo.
Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ hầu hết đều ở mức dưới 70.000 đồng/kg. Chỉ có TP.HCM còn giữ được mức giá khá cao, quanh mức 69.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ có thể sẽ giảm thêm khi mà mức giá dưới 65.000 đồng/kg đã xuất hiện tại nhiều tỉnh như Tiền Giang, Bạc Liêu. Những tỉnh khác như Bến Tre, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang… cũng không hơn, bình quân 63.000 – 67.000 đồng/kg. Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp cũng chỉ quanh mức 68.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay 14/6 tại các tỉnh/thành
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
66.000-70.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
65.000-70.000 |
|
3 |
Thái Bình |
65.000-69.000 |
|
4 |
Hải Dương |
66.000-70.000 |
|
5 |
Hà Nam |
64.000-70.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
64.000-70.000 |
|
7 |
Quảng Ninh |
67.000-70.000 |
|
8 |
Nam Định |
62.000-70.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
68.000-71.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
62.000-70.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
65.000-70.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
65.000-69.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
63.000-70.000 |
|
14 |
Tuyên Quang |
60.000-69.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
60.000-70.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
56.000-68.000 |
|
17 |
Yên Bái |
62.000-69.000 |
|
18 |
Lai Châu |
65.000-70.000 |
|
19 |
Sơn La |
64.000-70.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
68.000-71.000 |
|
21 |
Nghệ An |
63.000-68.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
68.000-70.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
67.000-71.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
69.000-70.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
69.000-72.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
68.000-70.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
66.000-70.000 |
|
28 |
Phú Yên |
69.000-70.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
70.000-70.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
69.000-70.000 |
|
31 |
Bình Định |
62.000-68.000 |
|
32 |
Kon Tum |
60.000-66.000 |
|
33 |
Gia Lai |
62.000-68.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
63.000-68.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
65.000-68.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
68.000-70.000 |
|
37 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
69.000-70.000 |
|
38 |
Đồng Nai |
68.000-69.000 |
|
39 |
TP.HCM |
68.000-71.000 |
|
40 |
Bình Dương |
68.000-70.000 |
|
41 |
Bình Phước |
63.000-68.000 |
|
42 |
Long An |
68.000-71.000 |
|
43 |
Tiền Giang |
68.000-69.000 |
|
44 |
Bến Tre |
62.000-66.000 |
|
45 |
Trà Vinh |
62.000-69.000 |
|
46 |
Bạc Liêu |
64.000-68.000 |
|
47 |
Sóc Trăng |
65.000-67.000 |
|
48 |
An Giang |
67.000-69.000 |
|
49 |
Cần Thơ |
66.000-70.000 |
|
50 |
Đồng Tháp |
66.000-68.000 |
|
51 |
Cà Mau |
65.000-68.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp