Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi chưa ngắt được đà giảm

Giá cả hàng hóa

15/02/2020 16:17

Dự báo giá heo hơi ngày mai (16/2) chưa ngắt được đà giảm, sau khi các CP doanh nghiệp lớn điều chỉnh giảm 1.500 đồng/kg về mốc 77.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (15/2) ghi nhận, sau yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, CP đã giảm tiếp giá heo hơi 1.500 đồng/kg, về mốc 77.000 đồng/kg. Trên thị trường, không thay đổi so với hôm qua. Hiện, giá heo hơi đang dao động trong khoảng từ 75.000 - 84.000 đồng/kg.

Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình nhập khẩu thịt heo nhằm đảm bảo nguồn cung và hạ giá thành trong nước, Bộ cho biết đang gặp khó về việc tìm nguồn cung.

Cụ thể, tính từ tháng 11/2019, tức kể từ khi có chỉ đạo của Phó Thủ tướng về nhập khẩu 100.000 tấn thịt heo đến ngày 31/1/2020, Bộ Nông nghiệp đã tiến hành nhập khẩu được 17.421 tấn thịt heo và sản phẩm từ heo.

Riêng tháng 1/2020, tổng sản lượng thịt heo nhập khẩu cả nước hơn 4.500 tấn, có xu hướng tăng hơn so với cùng kì năm 2019 và chủ yếu nhập từ Đức, Ba Lan, Canada, Mỹ.

Các doanh nghiệp nhập khẩu thịt heo cho biết việc nhập khẩu đang có một số khó khăn bởi dịch tả heo châu Phi xảy ra ở nhiều quốc gia, ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cấp cho các thị trường trên thế giới. 

Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu thường sản xuất dựa trên kế hoạch và hợp đồng đã kí trước đó tối thiểu 3-5 tháng. Thời gian qua là kì nghỉ Giáng sinh và Tết dương lịch, do đó các nhà máy giết mổ gia súc và các doanh nghiệp xuất khẩu thường đóng cửa.

Bộ Nông nghiệp cũng cho rằng việc nhập khẩu thịt heo từ Hoa Kì về còn gặp khó khăn bởi giá cao hơn so với một số nước như Brazil, Ba Lan, Australia. Trong khi đó, thời gian và chi phí vận chuyển về Việt Nam cũng lâu hơn và cao hơn.

Do đó, doanh nghiệp nhập khẩu cần có số vốn lớn, vì để nhập 200-300 tấn mỗi tháng, các doanh nghiệp phải đặt cọc vài chục tỉ đồng cho mỗi lần mua.

Giá heo hơi tiếp tục đà giảm ngày cuối tuần?
Giá heo hơi tiếp tục đà giảm ngày cuối tuần?

Giá heo hơi miền BắcDự báo tiếp tục đà giảm. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Nam Định, Hà Nam và Bắc Giang, Ninh Bình khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng/kg xuống 80.000 đồng/kg. Khả năng Hưng Yên tiếp tục giảm sâu 2.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg cùng với Phú Thọ. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều phía Nam và Bắc. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 82.000-83.000 đồng/kg. Khả năng tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 79.000-80.000 đồng tại Bình Định, Thanh hóa, Nghệ An, Quảng trị, Quảng Bình, Huế. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm xuống 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo chưa ngắt được đà giảm. Tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, giá heo hơi ỏn định ở mức 82.000 đồng/kg. Các địa phương khác, giá heo hơi giao dịch từ 80.000- 81.000 đồng/kg. Tại  Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh khả năng giảm đến 2.000 đông xuống mức 78.000 đồng/kg tương tự như tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI CẢ NƯỚC NGÀY 16/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-81.000

-1.000

Hải Dương

80.000-81.000

-1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

79.000-80.000

-1.000

Hưng Yên

75.000-76.000

-2.000

Nam Định

79.000-80.000

-1.000

Ninh Bình

79.00-80.000

-1.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-81.000

-1.000

Tuyên Quang

80.000-81.000

-1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

80.0000-81.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-81.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

-1.000

TT-Huế

79.000-80.000

-1.000

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

-1.000

Khánh Hòa

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

82.000-83.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

77.000-78.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-79.000

-2.000

Bình Phước

78.000-79.000

-2.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

75.000-78.000

-1.000

Bạc Liêu 

75.000-78.000

-1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên 

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

75.000-78.000

-1.000

Kiêng Giang

75.000-78.000

-1.000

Sóc Trăng

75.000-78.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement