04/03/2020 16:51
Giá heo hơi cả nước tiếp tục tăng vào ngày mai?
Dự báo giá heo hơi 5/3 tiếp tục tăng trên cả nước. Tại khu vực miền Nam và miền Trung khả năng tăng mạnh theo miền Bắc.
Giá heo hơi hôm nay 4/3 ghi nhận tiếp tục đà tăng mạnh từ 5.000-10.000 đồng/kg tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Tại miền Nam, giá heo hơi trong ngày cũng rục rịch tăng trở lại.Trong khi đó, thị trường heo hơi miền Trung tiếp tục diễn biến trầm lắng.
Nguyên nhân khiếngiá heo tăng cao được các chủ trang trại lí giải là do nguồn cung thiếu.
"Hiện có thông tin các trại heo tại Hà Nội đồng loạt đóng cửa, không xuất heo ra thị trường. Kể cả các trại của bà con nông dân và các công ty lớn. Khan hàng thì thị trường sẽ tự động tăng giá lên. Khoảng hai hôm nay các trại lại bắt đầu mở cửa nhưng số lượng heo xuất dè dặt”, một chủ trang trại cho biết.
Trong khi giá heo tại Hà Nội liên tục tăng nhanh với tốc độ chóng mặt, giá heo tại một số tỉnh ở phía Nam cũng tăng nhưng mức tăng không nhiều.
Theo Sở Công thương TP.HCM, để kiểm soát giá cả đối với mặt hàng thịt heo, đơn vị đã phối hợp với các đơn vị tăng cường kiểm tra giá tại các chợ truyền thống, các siêu thị… để các tiểu thương không tăng giá đột biến, găm hàng chờ đẩy giá cao, gây bất lợi cho người tiêu dùng; kiên quyết xử lý các trường hợp đầu cơ, tích trữ hàng hóa khiến thị trường khan hiếm….
Hiện nay, giá thịt heo tại TP.HCM đang được kiểm soát chặt chẽ bằng việc kiểm soát từ trang trại đến các chợ đầu mối, chợ truyền thống, siêu thị và cuối cùng là đến người tiêu dùng bằng việc thực hiện truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
Giá heo hơi tại Hà Nội giữ mức cao nhất khu vực với 90.000-91.000 đồng/kg. |
Giá heo hơi miền Bắc:Dự báo tiếp tục tăng. Hà Nội giữ mức cao nhất khu vực với 90.000-91.000 đồng/kg. Khả năng tăng đến 3.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Thái Bình. Tại Hà Nam và Nam Định khả năng tăng 2.000 đồng lên 81.000-82.000 đồng/kg. Tăng 4.000 đồng lên mức 79.000-80.000 đồng/kg tạiThái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-78.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trungvà Tây nguyên:Dự báo tăng nhẹ một số tỉnh.Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 72.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Quảng Nam và Bình Định. Tại Bình Thuận, Đắc Lắc cũng ổn định với mức lần lượt là 72.000 đồng/kg và 74.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam:Dự báo tăng mạnh theo miền Bắc. Cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg tại Long An, Cà Mau. Khả năng 3.000 đồng lên 75.000-78.000 đồng/kg tạiKiên Giang và Trà Vinh. Khả năng 2.000 đồng lên 72.000-74.000 đồng lênBình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn dao động ở mức 74.000-76.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơicả nướcngày 5/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 85.000-88.000 | 3.000 |
Bắc Ninh | 75.000-76.000 | 1.000 |
Hà Nam | 81.000-82.000 | 2.000 |
Hưng Yên | 82.000-85.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 81.000-82.000 | 2.000 |
Ninh Bình | 78.000-80.000 | 2.000 |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 79.00-80.000 | 4.000 |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 78.000-80.000 | 4.000 |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | 4.000 |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 78.000-80.000 | 4.000 |
Lạng Sơn | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 70.000-71.000 | 1.000 |
Phú Yên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 71.000-72.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 72.000-74.000 | 2.000 |
Bình Phước | 72.000-74.000 | 2.000 |
BR-VT | 71.00-72.000 | 2.000 |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 75.000-78.000 | 3.000 |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 75.000-78.000 | 3.000 |
Sóc Trăng | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | 2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp