Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi cả nước tiếp tục đà giảm?

Giá cả hàng hóa

28/02/2020 15:54

Dự báo giá heo hơi ngày mai (29/2) tiếp tục đà giảm. Trong khi lượng tiêu thụ vẫn giảm và một số tỉnh đã công bố dập tắt dịch tả heo Châu Phi.

Giá heo hơi hôm nay (28/2) ghi nhận thị trường miền Nam tiếp tục rớt giá mạnh, tiến sát mốc 70.000 đồng/kg. Tại miền Bắc và miền Trung, giá heo hơi trong ngày ổn định.

Bên cạnh đó, lượng thịt heo tiêu thụ tại các chợ tiếp tục giảm. Liên quan đến lượng thịt heo tiêu thụ tại các chợ truyền thống, ngày 27/2 tại chợ đầu mối Hóc Môn lượng heo về chợ đạt 245 tấn, giảm nhẹ so với đầu tháng 2 (252 tấn). 

Giá heo hơi ổn định ở mức 75.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá heo mảnh loại 1 dao động 95.000-100.000 đồng/kg. Các loại pha lóc sẵn như sườn non 140.000-145.000 đồng/kg, nạc dăm 105.000-110.00 đồng/kg, đùi rọ 90.000 đồng/kg.

Ông Lê Văn Tiển, Phó Giám đốc chợ đầu mối Hóc Môn, cho biết thời gian qua tình hình dịch COVID-19 các trường học vẫn chưa đi học lại, các xí nghiệp bếp ăn tập thể cũng giảm tiêu thụ. Do nhu cầu giảm nên lượng heo về chợ giảm.

Về tình hình dịch tả heo châu Phi, theo báo Hà Tĩnh, sau hơn 30 ngày kể từ ca bệnh cuối cùng chết và không phát sinh mới heo ốm chết, UBND thị xã Kì Anh (Hà Tĩnh) đã ra quyết định công bố hết dịch tả heo châu Phi.

Đến nay, 9/11 xã, phường của thị xã Kì Anh (trừ xã Kì Nam, Kì Hà chưa phát dịch) đã qua 30 ngày kể từ ca bệnh cuối cùng chết và không phát sinh mới heo ốm, chết.

Căn cứ các qui định, UBND thị xã Kì Anh đã ra Quyết định số 548/QĐ-UBND ngày 20/2/2020 về việc công bố hết dịch tả heo châu Phi trên địa bàn.

Trước đó, từ ngày 18/9/2019 đến ngày 3/1/2020, dịch tả heo châu Phi xảy ra tại 72 hộ chăn nuôi ở 26 thôn, tổ dân phố, của 9 xã, phường. Dịch tả heo châu Phi trên địa bàn thị xã Kì Anh đã làm chết và tiêu hủy 642 con heo với trọng lượng 25.469 kg.

Giá heo hơi cả nước tiếp tục đà giảm?
Giá heo hơi cả nước tiếp tục đà giảm?

Giá heo hơi miền BắcDự báo quay đầu giảm nhẹ. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng lên mức 74.000-75.000 đồng/kg tại Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Bắc Giang, đây cũng là mức giá của các tỉnh Hưng Yên, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo chưa ngắt được đà giảm. Tại Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang ổn định với mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại Tiền Giang và 74.000 đồng/kg tại Trà Vinh, Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai. Riêng Kiên Giang giữ mức thấp nhất khu vực với 70.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-75.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 29/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 29/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

74.000-75.000

-1.000

Hải Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

74.000-75.000

-1.000

Hà Nam

74.000-75.000

-1.000

Hưng Yên

77.000-78.000

-2.000

Nam Định

74.000-75.000

-1.000

Ninh Bình

77.000-78.000

-2.000

Hải Phòng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Lào Cai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

74.000-75.000

-1.000

Cao Bằng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

75.000-76.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

77.000-78.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

76.000-77.000

-1.000

Vĩnh Phúc

74.000-75.000

-1.000

Lạng Sơn

76.000-77.000

-1.000

Hòa Bình

75.000-76.000

Giữ nguyên

Sơn La

77.000-78.000

GIữ nguyên

Lai Châu

76.000-77.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

-1.000

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

78.000-79.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

70.000-71.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

74.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

77.000-78.000

-1.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

Giữ nguyên

TP.HCM

72.000-73.000

Giữ nguyên

Bình Dương

74.000-75.000

-1.000

Bình Phước

75.000-76.000

Giữ nguyên

BR-VT

74.000-75.000

-1.000

Long An

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

76.000-77.000

-1.000

Bạc Liêu 

72.000-75.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

73.000-74.000

-1.000

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

72.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-80.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

70.000-71.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

72.000-75.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

72.000-75.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement