Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi bắt đầu chững lại vào ngày mai?

Giá cả hàng hóa

15/10/2020 16:21

Dự báo giá heo hơi ngày 16/10 ổn định trở lại, sau khi liên tục tăng ở những phiên trước đó, với mức thấp nhất vẫn là 60.000 đồng/kg tại Hà Nam.

Giá heo hơi hôm nay 15/10 tiếp tục giảm nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại hầu hết các tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước và đang được thu mua trong khoảng 60.000 - 75.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 60.000 - 67.000 đồng/kg. Địa phương giữ mức giá heo hơi cao nhất vẫn là Bắc Giang với 67.000 đồng/kg. Trong khi, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực, cũng như cả nước tại Hà Nam với 60.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 65.000-66.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 65.000 - 74.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Trị, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Khánh Hòa là các nơi đang giữ giá heo hơi cao nhất khu vực với 74.000 đồng/kg, thấp nhất tại Thanh Hóa với 65.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 72.000-73.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 71.000 - 75.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực với 71.000 đồng/kg heo hơi tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 74.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi bắt đầu chững lại vào ngày mai?

Nguyên nhân giá heo hơi thời gian gần đây liên tục giảm trên cả nước, một số doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi cho rằng do sức mua trên thị trường giảm. Bên cạnh đó, heo nhập khẩu từ Thái Lan về Việt Nam tăng cao. Hơn nữa, do lo ngại bệnh dịch tả heo châu Phi quay trở lại khiến nhiều người chăn nuôi lo lắng, bán sớm hơn kế hoạch.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp các số liệu từ các địa phương, tính đến cuối tháng 9, tổng đàn trên cả nước có khoảng 25,5 triệu con, tương đương 82% so với trước dịch tả heo châu Phi.

Đàn heo đến cuối tháng 9 ước tăng 3,6% so với cùng kì, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt khoảng 2,5 triệu tấn, bằng 96,8% cùng kì.

Tổng số lượng thịt nhập khẩu (cả heo sống và thịt heo đông lạnh) đến nay tương đương 156.000 tấn, chỉ chiếm 4,3% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm.

Hiện trong nước có khoảng 2,95 triệu con heo nái, đáp ứng 11,5 - 12,5 triệu con giống 1 quý, sẽ cho sản lượng khoảng 910.000 - 920.000 tấn thịt/quý.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 16/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-66.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-61.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 63.000-65.000 Giữ nguyên
Nam Định 64.000-65.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 64.000-67.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 Giữ nguyên
Nghệ An 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 75.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 72.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 74.00-75.000 Giữ nguyên
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 76.000-77.0000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 75.000-76.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 76.000-77.000 Giữ nguyên
TP.HCM 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bình Dương 75.000-76.000 Giữ nguyên
Bình Phước 76.000-77.000 Giữ nguyên
BR-VT 77.000-78.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 75.000-76.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  75.000-76.000 Giữ nguyên
Bến Tre 76.000-77.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 77.000-78.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 76.000-77.000 Giữ nguyên
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 74.000-75.000 Giữ nguyên
An Giang 77.000-78.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 74.000-75.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 75.000-76.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 76.000-77.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement