15/10/2020 16:21
Giá heo hơi bắt đầu chững lại vào ngày mai?
Dự báo giá heo hơi ngày 16/10 ổn định trở lại, sau khi liên tục tăng ở những phiên trước đó, với mức thấp nhất vẫn là 60.000 đồng/kg tại Hà Nam.
Giá heo hơi hôm nay 15/10 tiếp tục giảm nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại hầu hết các tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước và đang được thu mua trong khoảng 60.000 - 75.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 60.000 - 67.000 đồng/kg. Địa phương giữ mức giá heo hơi cao nhất vẫn là Bắc Giang với 67.000 đồng/kg. Trong khi, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực, cũng như cả nước tại Hà Nam với 60.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 65.000-66.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 65.000 - 74.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Trị, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Khánh Hòa là các nơi đang giữ giá heo hơi cao nhất khu vực với 74.000 đồng/kg, thấp nhất tại Thanh Hóa với 65.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 72.000-73.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai (16/10) dao động trong khoảng 71.000 - 75.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực với 71.000 đồng/kg heo hơi tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 74.000-75.000 đồng/kg.
Nguyên nhân giá heo hơi thời gian gần đây liên tục giảm trên cả nước, một số doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi cho rằng do sức mua trên thị trường giảm. Bên cạnh đó, heo nhập khẩu từ Thái Lan về Việt Nam tăng cao. Hơn nữa, do lo ngại bệnh dịch tả heo châu Phi quay trở lại khiến nhiều người chăn nuôi lo lắng, bán sớm hơn kế hoạch.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp các số liệu từ các địa phương, tính đến cuối tháng 9, tổng đàn trên cả nước có khoảng 25,5 triệu con, tương đương 82% so với trước dịch tả heo châu Phi.
Đàn heo đến cuối tháng 9 ước tăng 3,6% so với cùng kì, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt khoảng 2,5 triệu tấn, bằng 96,8% cùng kì.
Tổng số lượng thịt nhập khẩu (cả heo sống và thịt heo đông lạnh) đến nay tương đương 156.000 tấn, chỉ chiếm 4,3% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm.
Hiện trong nước có khoảng 2,95 triệu con heo nái, đáp ứng 11,5 - 12,5 triệu con giống 1 quý, sẽ cho sản lượng khoảng 910.000 - 920.000 tấn thịt/quý.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 16/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 63.000-64.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 60.000-61.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 63.000-65.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 64.000-66.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 65.000-67.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 64.000-65.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 64.000-67.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 65.000-66.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 66.000-67.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.00-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-77.0000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp