13/08/2019 22:25
Giá heo giống tăng phi mã khi giá heo hơi hồi phục
Ngay khi giá heo hơi hồi phục, giá heo giống trên thị trường tăng vọt, nhiều nơi tăng gấp đôi trong thời gian ngắn do nhu cầu tái đàn.
Nguồn cung thiếu hụt và được dự đoán sẽ còn kéo dài nhiều tháng tới và giá heo hơi liên tục tăng… đang kích thích người nuôi khắp nơi tái đàn, bất kể rủi ro dịch tả heo châu Phi còn diễn biến rất phức tạp.
Chính những điều này đang đẩy giá heo giống tăng chóng mặt. Cụ thể, giá heo giống loại 6-7kg/con tại miền Bắc hiện đã tăng lên mức 1,3-1,5 triệu đồng/kg, cao gấp đôi so với chưa đầy một tháng trước.
Nhu cầu tái đàn đang đẩy giá heo giống tăng cao. |
Một số doanh nghiệp chăn nuôi cũng tăng giá heo giống bán ra lên mức cao chót vót. Chẳng hạn, Công ty Dabaco đã nâng giá heo giống loại 6-7kg lên mức 2 triệu đồng/con, mức cao chưa từng có.
Giá heo hơi tại các địa phương tiếp tục đà tăng. Miền Bắc duy trì mức bình quân 46.000-48.000 đồng/kg, các tỉnh biên giới đều vượt mốc 50.000 đồng/kg. Tại chợ đầu mối Hà Nam, giá heo hơi quanh mức 46.000 đồng/kg, tình hình giao dịch khá sôi động.
Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, giá heo nhiều nơi đã có mức phổ biến 38.000-39.000 đồng/kg. Nhiều tỉnh quanh TP.HCM heo hơi cũng đã có giá 40.000 đồng/kg. Đang là tháng ăn chay nên được dự bão giá sẽ tăng chậm, sau khoảng hai tuần nữa giá sẽ còn tăng mạnh khi tiêu thụ thịt heo được hồi phục.
Giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 14/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 45.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 45.000-50.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 50.000-55.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 43.000-46.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 45.000-49.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-50.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 43.000-49.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 40.000-46.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 40.000-45.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 35.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 34.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 33.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-39.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 35.000-38.000 | 1.000 |
Lâm Đồng | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 35.000-38.000 | 1.000 |
Đồng Nai | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 36.000-40.000 | 2.000 |
Bình Phước | 35.000-39.000 | 1.000 |
BR-VT | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Long An | 36.000-40.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 35.000-39.000 | 1.000 |
Bến Tre | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 34.000-39.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 34.000-39.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp