Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo chạm mốc 40.000 đồng/kg tại nhiều tỉnh phía Bắc

Giá cả hàng hóa

06/06/2019 23:52

Giá heo hơi tại nhiều tỉnh phía Bắc tăng nhanh tới chóng mặt, thậm chí nhiều hộ nuôi không kịp cập nhật.

Hiện nhiều địa phương giá heo thịt đã vượt mốc 40.000 đồng/kg. Tại chợ đầu mối heo Hà Nam giá heo phổ biến ở mức 37.000-40.000 đồng/kg, mức cao nhất trong nhiều tháng nay. Dịch tả heo châu Phi có phần giảm bớt tại phía Bắc. Đáng chú ý thời điểm này là nguồn cung heo thịt đã giảm khá nhiều khiến giá tăng liên tục.

Tại Hưng Yên, Thái Bình giá heo phổ biến ở mức 40.000 đồng/kg và có thể tiếp tục tăng những ngày tới đây. Tại Hải Dương, giá heo hơi thậm chí đã lên mức 42.000 đồng/kg. Quảng Ninh 48.000 đồng/kg.

Nhiều tỉnh miền Bắc giá heo buổi chiều cao hơn buổi sáng 2.000-3.000 đồng/kg.
Nhiều tỉnh miền Bắc giá heo buổi chiều cao hơn buổi sáng 2.000-3.000 đồng/kg.

Đà tăng đã mở rộng lên các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Tại một số khu vực thuộc Bắc Giang,  Vĩnh Phúc… giá heo hơi cũng lên đến 42.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi cũng bắt đầu có xu hướng tăng tại các tỉnh Bắc Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An… Các tỉnh Nam Trung bộ tăng chậm hơn. Tại Bình Thuận, theo một số nguồn tin cho biết đã xuất hiện ổ dịch tả heo châu Phi tại huyện Đức Linh.

Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam không ghi nhận giảm thêm. Các tỉnh quanh TP.HCM duy trì ở mức 32.000-34.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tình hình thị trường có vẻ tích cực hơn khi heo mảnh đưa về các chợ đầu mối của TP.HCM những ngày này tiêu thụ rất tốt.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 7/6/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

36.000-39.000

2.000

Hải Dương

37.000-42.000

3.000

Thái Bình

38.000-41.000

2.000

Bắc Ninh

37.000-42.000

3.000

Hà Nam

37.000-40.000

2.000

Hưng Yên

35.000-40.000

2.000

Nam Định

36.000-43.000

3.000

Ninh Bình

37.000-40.000

2.000

Hải Phòng

37.000-44.000

4.000

Quảng Ninh

45.000-48.000

4.000

Cao Bằng

39.000-42.000

2.000

Hà Giang

37.000-42.000

2.000

Yên Bái

37.000-42.000

2.000

Bắc Kạn

37.000-42.000

3.000

Phú Thọ

36.000-41.000

4.000

Thái Nguyên

36.000-40.000

3.000

Bắc Giang

38.000-42.000

2.000

Vĩnh Phúc

36.000-42.000

2.000

Lạng Sơn

37.000-43.000

3.000

Hòa Bình

35.000-39.000

3.000

Sơn La

36.000-40.000

2.000

Lai Châu

36.000-40.000

2.000

Thanh Hóa

33.000-37.000

2.000

Nghệ An

35.000-36.000

1.000

Hà Tĩnh

35.000-37.000

2.000

Quảng Bình

34.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

33.000-36.000

2.000

TT-Huế

32.000-36.000

2.000

Quảng Nam

34.000-35.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

34.000-35.000

Giữ nguyên

Bình Định

30.000-34.000

Giữ nguyên

Phú Yên

35.000-36.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

35.000-37.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

32.000-33.000

-2.000

Đắk Lắk

30.000-34.000

2.000

Đắk Nông

32.000-34.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

35.000-36.000

Giữ nguyên

Gia Lai

35.000-37.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

33.000-35.000

1.000

TP.HCM

34.000-36.000

Giữ nguyên

Bình Dương

34.000-35.000

Giữ nguyên

Bình Phước

35.000-37.000

Giữ nguyên

BR-VT

32.000-35.000

Giữ nguyên

Long An

30.000-33.000

1.000

Tiền Giang

29.000-32.000

1.000

Bến Tre

29.000-33.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

29.000-32.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

36.000-40.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

33.000-36.000

1.000

Cà Mau

42.000-44.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

30.000-34.000

2.000

Đồng Tháp

30.000-35.000

2.000

Tây Ninh

30.000-34.000

Giữ nguyên

BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement