Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá cà phê, cao su, hồ tiêu tiếp tục xu hướng giảm

Giá cả hàng hóa

26/12/2022 08:12

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, cao su giảm giá hồ tiêu đi ngang và dự báo giảm trong thời gian tới.

Giá cà phê hôm nay

Giá cà phê trong nước dao động từ 40.100 – 40.900 đồng/kg. Cụ thể giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng từ 40.100 – 40.200 đồng/kg, tại tỉnh Đắk Lắk: 40.700 – 40.800 đồng/kg, giá cà phê tại tỉnh Đắk Nông, tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum dao động từ 40.800 – 40.900 đồng/kg.

Đối với giao dịch cà phê thế giới, hôm nay, ở phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London (Anh) khớp giá 1.875 USD/tấn, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2023. Kỳ hạn giao cà phê tháng 05/2023 có giá 1.845 USD/tấn; giao cà phê tháng 7/2023 đạt 1.830 USD/tấn và mở nhận giao cà phê tháng 9/2023 ở mức 1.820 USD/tấn.

Còn trên sàn New York (Mỹ), cà phê Arabica giao hàng tháng 03/2023 khớp giá 172 cent/lb. Kỳ hạn giao cà phê tháng 5/2023 là 171,6 cent/lb; giao hàng tháng 7/2023 là 171,4 cent/lb và giao cà phê tháng 9/2023 có giá 171,05 cent/lb.

Thị trường nông sản 26/12: Giá cà phê, cao su, hồ tiêu tiếp tục xu hướng giảm - Ảnh 1.

Cà phê arabica kỳ hạn trên sàn ICE đang giao dịch quanh mức 1,6 USD/pound, không xa mức thấp nhất trong 16 tháng là 1,5 USD chạm vào ngày 18/11, do đồng real yếu hơn và trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu dồi dào.

Hiệp hội Cà phê - Caco (VICOFA) nhận định, lượng cà phê xuất khẩu trong niên vụ 2022/23 dự kiến giảm mạnh so với niên vụ trước do hàng tồn kho từ vụ 2021/22 sang ước tính không đáng kể. Trong khi đó, sản lượng niên vụ cà phê năm nay cũng được dự báo giảm. Theo VICOFA, sản lượng niên vụ 2022/23 dự kiến giảm khoảng 10 - 15% so với niên vụ 2021/22 xuống khoảng 1,47 triệu tấn do diện tích trồng cà phê có xu hướng giảm, người dân chuyển sang các cây trồng có hiệu quả hơn.

Niên vụ 2021/2022, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt trên 1,7 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 3,9 tỷ USD. Đây là con số cao nhất từ trước đến nay.

Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu. Tuy nhiên, thay vì sản xuất cà phê đại trà để lấy số lượng, hiện nay nhiều người dân đã chuyển đổi sang sản xuất cà phê theo các tiêu chuẩn chất lượng cao, cà phê hữu cơ hoặc theo hướng hữu cơ có giá trị gia tăng cao. Việc chuyển đổi sản xuất được bà con hưởng ứng nhờ có sự liên kết bao tiêu của doanh nghiệp.

Nhận định về giá cà phê năm 2023, chuyên gia Nguyễn Quang Bình cho hay, điểm mấu chốt của thị trường chính là kế hoạch tăng lãi suất của các nước tiêu thụ. Đây là một lực cản của thị trường Ông Bình đánh giá, giai đoạn đầu năm sẽ tiếp tục giằng co, thị trường rõ ràng hơn vào cuối năm khi có cái nhìn tương đối về vụ thu hoạch của Brazil tháng 4/2023.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay 26/12 tại thị trường trong nước tiếp tục không có biến động. Cụ thể, tại Bà Rịa Vũng Tàu, giá tiêu hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 59.500 đồng/kg. Tại Bình Phước, Đồng Nai giá tiêu hôm nay duy trì ở 58.500 đồng/kg.

Tương tự, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay chững lại và đi ngang. Tại Gia Lai giá tiêu hôm nay đang được các thương lái thu mua ở mức 57.500 đồng/kg. Tại Tại Đắk Lắk, Đắk Nông giá tiêu hôm nay duy trì ở mức 58.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, hôm qua, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.590 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok ở mức 5.929 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.

Giá tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia không đổi, vẫn giữ ở mức 4.900 USD/tấn; còn hạt tiêu trắng ASTA của quốc gia này duy trì ở mức giá 7.300 USD/tấn. Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 2.500 USD/tấn.

Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500g/l và 550g/l giữ ở mức 3.050 - 3.150 USD/tấn. Và giá tiêu trắng giữ mức 4.550 USD/tấn.

Thị trường nông sản 26/12: Giá cà phê, cao su, hồ tiêu tiếp tục xu hướng giảm - Ảnh 2.

Theo các doanh nghiệp, trước đây khi chưa xảy ra dịch bệnh, mỗi tháng Trung Quốc nhập khẩu trung bình 50.000 – 60.000 tấn tiêu Việt Nam. Tuy nhiên, khi dịch bệnh bùng phát, nước này theo đuổi chính sách Zero Covid khiến lượng nhập khẩu chỉ còn khoảng 1.000 tấn/tháng. Luỹ kế 11 tháng, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm 51% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 18.354 tấn tương đương khoảng 9% tỷ trọng.

Sang năm 2023, các doanh nghiệp tiêu mong muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là những thị trường ngách. Nếu đa dạng được thị trường, các doanh nghiệp có thể tránh những rủi ro khi xảy ra các sự cố ở thị trường tiêu thụ chính; Trung Quốc là bài học điển hình.

Nhiều doanh nghiệp cũng cho rằng, những tháng quý I, hoạt động giao dịch tiêu của Việt Nam sẽ sôi động hơn vì vừa kết thục vụ thu hoạch, tiêu còn mới. Đến quý III và IV, khách hàng sẽ tìm đến các nước như Brazil và Indonesia để mua vì đây là thời điểm thu hoạch tiêu của hai nước này.

Giá cao su

Giá cao su hôm nay tiếp tục giảm toàn thị trường, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su giảm tiếp gần 1% và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su còn giảm mạnh ở nhiều kỳ hạn gần.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 ghi nhận mức 205,9 yen/kg, giảm 3,4%. Kỳ hạn cao su tháng 2/2023 giảm 1,44%; kỳ hạn cao su tháng 3/2023 giảm 0,38%; kỳ hạn tháng 4/2023 giảm 0,55%; cao su kỳ hạn tháng 5/2023 giảm ở mức 0,55%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.730 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,47%, giảm 60 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải hôm nay giảm tiếp ở các kỳ hạn tháng 3/2023, kỳ hạn tháng 4/2023, tháng 5/2023, tháng 6/2023 ở mức gần 1%.

Thị trường nông sản 26/12: Giá cà phê, cao su, hồ tiêu tiếp tục xu hướng giảm - Ảnh 3.

Cao su kỳ hạn được giao dịch quanh mức 137 USD cent/Kg, cao nhất kể từ ngày 9 tháng 10, với triển vọng nhu cầu phục hồi tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc khi nhiều thành phố nới lỏng các hạn chế về COVID-19 đã hạn chế hoạt động công nghiệp và tiêu dùng.

Việt Nam, Hàn Quốc, Malaysia, Bờ Biển Ngà và Indonesia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ. Trừ Indonesia thì nhập khẩu cao su của Ấn Độ từ các thị trường này đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

 Đáng chú ý, trong 10 tháng năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Ấn Độ với 121,69 nghìn tấn, trị giá 233,38 triệu USD, tăng 47,3% về lượng và tăng 48,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Cao su nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 11,6% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ, cao hơn so với mức 8,5% của cùng kỳ năm 2021.

Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 10 tháng năm 2022, Ấn Độ nhập khẩu 1,04 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 2,34 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Cơ cấu chủng loại nhập khẩu: Trong 10 tháng năm 2022, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trong đó nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng tăng, trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp lại giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2021. 

Trong thời gian này, Ấn Độ nhập khẩu 472,82 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 901,11 triệu USD, tăng 16,8% về lượng và tăng 21,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Việt Nam là thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong 10 tháng năm 2022 với 120,13 nghìn tấn, trị giá 229,76 triệu USD, tăng 48% về lượng và tăng 49,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. 

Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ chiếm 25,4%, tăng mạnh so với mức 20,1% của cùng kỳ năm 2021. Cơ cấu thị trường chính cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong 10 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su của Indonesia và Thái Lan trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ giảm mạnh, trong khi thị phần của Việt Nam, Bờ Biển Ngà, Malaysia lại tăng.

Trong khi đó, Ấn Độ lại giảm nhập khẩu cao su tổng hợp (HS 4002). Trong 10 tháng năm 2022, Ấn Độ nhập khẩu 458,79 nghìn tấn cao su tổng hợp, trị giá 1,22 tỷ USD, giảm 2,6% về lượng, nhưng tăng 20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

 Hàn Quốc, Nga, Singapore, Nhật Bản và Ba Lan là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Ấn Độ, trừ Ba Lan và Singapore thì nhập khẩu từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2021. Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp chính cho Ấn Độ trong 10 tháng năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Hàn Quốc, Ba Lan và Singapore trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ tăng; trong khi thị phần của Hoa Kỳ, Nhật Bản và Nga giảm. Thị phần cao su tổng hợp Việt Nam chỉ chiếm 0,34% trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ.

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement