Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi tăng mạnh vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

20/04/2020 16:06

Dự báo giá heo hơi ngày 21/4 tăng mạnh trên cả nước. Khả năng tăng đến 5.000 đồng/kg tại một số tỉnh miền Trung.

Giá heo hơi hôm nay 20/4 ghi nhận vẫn đang duy trì ở ngưỡng cao chót vót 90.000-93.000 đồng/kg, và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. 

Trong ngày cuối tuần, lượng heo về hai chợ đầu mối tại TP.HCM giảm mạnh, chỉ còn chưa tới 4.000 con, đã dẫn tới tình trạng “cháy hàng”, đẩy giá heo mảnh lên cao ngất ngưởng.

Cụ thể, giá heo mảnh tại chợ đầu mối Hóc Môn, TP HCM đang có giá từ 115.000-130.000 đồng/kg. Trước đó, cũng tại chợ này, heo mảnh được bán giá 105.000-115.000 đồng/kg. Như vậy, giá heo mảnh đã tăng trung bình khoảng 15.000 đồng/kg so với tuần trước.

Giải thích cho hiện tượng giá heo hơi tăng vọt trong thời gian qua, nhiều chuyên gia cho biết, lượng sản phẩm xuất ra từ trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi khá khan hiếm dẫn đến giá cả bị đẩy lên cao chót vót, vượt xa so với mức giá 60.000 đồng/kg mà Chính phủ yêu cầu.

Đại diện Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai nói rằng vào thời điểm này năm ngoái, các trại heo gặp dịch tả châu Phi. Nhiều trang trại rơi vào cảnh nợ nần. Sau một năm, heo tái đàn chưa đảm bảo nhu cầu thị trường, dẫn đến nguồn cung bị hạn chế khiến giá heo hơi liên tục tăng vọt.

Ngoài ra, một số tỉnh phía Bắc giá heo hơi cao hơn hẳn nên thương lái bắt đầu gom heo đưa ra miền Bắc tiêu thụ, khiến nguồn cung càng thiếu hụt. 

Dự báo phải hết quý II/2020, giá heo mới có thể ổn định trở lại, vì khi đó nhiều trại heo lớn nhỏ có thể vực lại, tái đủ đàn.

Dự báo giá heo hơi tăng mạnh vào ngày mai

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Khả năng tăng 2.000 đồng lên 90.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Tăng 1.000 đồng/kg lên mức 91.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 88.000-90.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng mạnh. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Khả năng tăng 5.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Tại Ninh Thuận khả năng tăng 5.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Trà Vinh, Bến Tre. Tăng 3.000 đồng lên mức 83.000 đồng/kg tại Bình Phước, TP.HCM, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang. Các tỉnh, thành giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 86.000-87.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 21/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

90.000-91.000

Giữ nguyên

Hải Dương

88.000-89.000

Giữ nguyên

Thái Bình

91.000-92.000

1.000

 Bắc Ninh

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hà Nam

88.000-90.000

2.000

Hưng Yên

90.000-91.000

1.000

Nam Định

88.000-90.000

2.000

Ninh Bình

88.000-90.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

88.000-90.000

2.000

Quảng Ninh

87.000-88.000

Giữ nguyên

Lào Cai

88.000-90.000

2.000

Tuyên Quang

89.000-90.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

88.000-90.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

88.000-90.000

2.000

Thái Nguyên

88.000-90.000

2.000

Bắc Giang

88.000-90.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

88.000-90.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

87.000-88.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

87.000-88.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

82.000-83.000

1.000

Nghệ An

82.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

88.000-90.000

5.000

Quảng Bình

88.000-90.000

5.000

Quảng Trị

88.000-90.000

5.000

TT-Huế

88.000-90.000

5.000

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-85.000

3.000

Phú Yên

80.000-82.000

3.000

Ninh Thuận

79.000-80.000

5.000

Khánh Hòa

88.000-90.000

3.000

Bình Thuận

93.000-95.000

2.000

Đắk Lắk

84.000-85.000

1.000

Đắk Nông

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-82.000

2.000

Gia Lai

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

86.000-88.000

2.000

TP.HCM

78.000-80.000

2.000

Bình Dương

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Phước

81.000-82.0000

Giữ nguyên

BR-VT

82.000-83.000

Giữ nguyên

Long An

84.000-86.000

2.000

Tiền Giang

84.000-86.000

1.000

Bạc Liêu 

80.000-82.000

2.000

Bến Tre

87.000-88.000

2.000

Trà Vinh

86.000-88.000

2.000

Cần Thơ

80.000-82.000

2.000

Hậu Giang

84.000-85.000

Giữ nguyên

Cà Mau

84.000-85.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

76.000-77.000

1.000

An Giang

80.000-82.000

2.000

Kiêng Giang

80.000-82.000

2.000

Sóc Trăng

79.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

84.000-85.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

86.000-88.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement