12/05/2020 16:06
Dự báo giá heo hơi miền Nam quay đầu giảm vào ngày mai
Dự báo giá heo hơi ngày 13/5 quay đầu giảm tại các tỉnh miền Nam. Riêng tại khu vực phía Trung và Bắc, giá heo hơi khả năng giữ mức ổn định.
Giá heo hơi hôm nay12/5 tại miền Bắc bất ngờ hạ nhiệt ở một số địa phương. Tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi hôm nay tiếp tục tăng cao.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết, đối với chăn nuôi heo vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết sớm và phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều nữa mới đưa được tổng đàn về cân bằng, dự kiến là trong quý 3/2020. Khi đó, giá heo hơi sẽ giảm trở về đúng với giá thật của nó.
Để thúc đẩy quá trình này đúng tiến độ, khu vực sản xuất nhỏ như trang trại, gia trại, HTX cần được khuyến khích tái đàn, tăng đàn vì khu vực này đang gặp khó khăn lớn do thiếu vốn, thiếu con giống, thiếu điều kiện đảm bảo an toàn sinh học về cả kỹ thuật lẫn hạ tầng trang trại.
"Do đó, chúng tôi đã đề nghị các tỉnh, thành phố cần rà soát, hoàn thiện chính sách, vào cuộc đồng bộ, tích cực giúp người dân tái đàn thuận lợi. Đặc biệt là với công tác hỗ trợ thiệt hại do dịch tả heo châu Phi, những nơi nào chưa chi trả xong thì phải rà soát lại để hỗ trợ đến nơi đến chốn, công khai minh bạch.
Với những địa phương nào đã qua 30 ngày không còn dịch tả heo châu Phi thì phải công bố hết dịch để người dân sản xuất, buôn bán thịt heo thuận lợi", Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nói.
Giá heo hơi miền Bắc:Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất cả nước với 95.000 đồng/kg tại Hà Nam. Giá heo dao dịch ở mức 90.000 đồng/kg tại Nam Định, Yên Bái, Ninh Bình, Lào Cai. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 93.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên. Cáctỉnh, thành còn lạigiá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000-92.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trungvà Tây nguyên: Dự báo đứng yên. Giá heo cao nhất khu vực hiện tại ở mức 90.000 đồng/kg ở Lâm Đồng, Quảng Nam, Nghệ An, ThanH Hóa. Giá heo thấp hơn ở mức 88.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.Các tỉnh, thành còn lạigiá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam:Dự báo quay đâu giảm trên diện rộng. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Khả năng giá heo giảm 2.000 đồng tại Bình Phước, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh xuống mức 88.000 đồng/kg. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Kiên Giang.Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơicả nướcngày 13/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/5/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 91.000-93.000 | 1.000 |
Hải Dương | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 92.000-93.00 | Giữ nguyên |
Nam Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 91.000-92.00 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 92.000-93.0000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 92.000-93.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 88.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 87.000-88.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-91.000 | -3.000 |
TP.HCM | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bình Dương | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bình Phước | 85.000-87.000 | -2.000 |
BR-VT | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Long An | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 91.000-92.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 88.000-89.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 89.000-90.00 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 86.000-87.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 86.000-87.000 | -2.000 |
An Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 86.000-87.000 | -2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp