04/02/2021 16:45
Dự báo giá heo hơi giảm trở lại vào ngày mai (5/2)
Dự báo giá heo hơi ngày 5/2 giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng, trong đó mức thấp nhất vẫn là 79.000 đồng/kg và cao nhất còn 82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 4/2 đồng loạt đứng yên trên cả 3 miền và duy trì ổn định trong khoảng 79.000 - 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi cận Tết có dấu hiệu hạ nhiệt ngoài nguyên nhân thị trường tiêu thụ nội địa bị ảnh hưởng do dịch COVID-19 còn vì năm nay, nguồn heo Việt Nam hầu như không xuất đi Trung Quốc như mùa Tết Nguyên đán mọi năm.
Trước đó, Bộ NN&PTNT đã có công điện về việc tăng cường kiểm soát vận chuyển heo, sản phẩm heo qua biên giới nhằm ngăn chặn tình trạng buôn bán, vận chuyển trái phép heo, sản phẩm từ heo qua biên giới giữa Việt Nam và các nước.
Đặc biệt là việc vận chuyển heo từ Việt Nam sang Trung Quốc do có sự chênh lệch về giá heo và sản phẩm từ heo giữa Việt Nam và các nước láng giềng tương đối cao.
Dự báo giá heo hơi mai 5/2:
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống còn 80.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Nam Định. Tại Yên bái khả năng giảm 2.000 đồng còn 80.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 81.000 - 82.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung: Giảm 2.000 đồng xuống còn 80.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tại Bình Định giá heo giảm 1.000 đồng còn 81.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 81.000 - 81.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: Long An giảm 1.000 đồng còn 82.000 đồng/kg và Bạc Liêu. Tại Trà Vinh, Bến Tre giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 81.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 80.000 - 82.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/2/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng /giảm - (đồng/kg) |
Hà Nội | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 80.000-81.000 | -1.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Lào Cai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-81.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | -10.000 |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 80.000-81.000 | -2.000 |
Nghệ An | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bình Định | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 81.000-82.000 | -1.000 |
Gia Lai | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Long An | 80.000-82.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-81.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000-81.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp