Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đồng USD quay đầu giảm sau tuyên bố của FED

Vàng - Ngoại tệ

30/07/2021 10:22

Tỷ giá USD hôm nay 30/7 giảm mạnh sau khi Chủ tịch FED Jerome Powell tuyên bố giữ lãi suất từ 0 đến 0,25%. FED cũng nhận định thị trường việc làm vẫn cần được hỗ trợ và quyết định duy trì các chương trình kích thích tiền tệ.

Sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức  92,275 điểm.

Tỷ giá USD hôm nay giảm mạnh sau khi Chủ tịch FED Jerome Powell tuyên bố giữ lãi suất từ 0 đến 0,25%.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell cho biết giờ chưa phải thời điểm mà FED có thể bắt đầu giảm bớt chương trình mua tài sản trị giá 120 tỷ USD mỗi tháng. Ông Powell cũng cho biết, việc tăng lãi suất thậm chí còn chưa nằm trong tầm ngắm của ngân hàng trung ương. Theo đó, FED còn cách xa bối cảnh để tăng lãi suất, theo VTC News.

Trong cuộc họp trước đó, Cục dự trữ liên bang Mỹ quyết định tiếp tục giữ lãi suất ở mức thấp kỷ lục và chưa thay đổi các chương trình mua trái phiếu, bơm tiền vào nền kinh tế.

Các nhà phân tích ngoại hối cho biết, khả năng cao là FED sẽ không thay đổi chính sách với quan điểm rằng sự gia tăng lạm phát gần đây có thể chỉ là tạm thời và lo ngại các trường hợp mắc COVID-19 ngày càng tăng có thể làm mất trật tự phục hồi toàn cầu.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu Mỹ cũng quay đầu giảm bởi lo ngại về tình trạng lạm phát cao và triển vọng kinh tế thấp. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã rơi xuống mức thấp kỷ lục.

Dữ liệu cho thấy trong khi nền kinh tế Mỹ tăng trưởng vững chắc trong quý II nhờ được thúc đẩy bởi chính sách viện trợ mạnh mẽ của chính phủ, nhưng tốc độ tăng trưởng lại không đạt được kỳ vọng của các nhà kinh tế, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Thứ Năm (29/7), Bộ Thương mại Mỹ cho biết GDP của quốc gia chỉ tăng với tốc độ 6,5% hàng năm trong quý trước, thấp hơn nhiều so với mức 8,5% mà các nhà kinh tế dự đoán trước đó.

Tuy nhiên, theo Simon Harvey, Nhà phân tích thị trường ngoại hối cao cấp tại Monex, đồng bạc xanh đã chịu áp lực khi tâm lý đầu tư rủi ro ổn định và thị trường chấp nhận quan điểm ôn hòa từ Chủ tịch Fed Jerome Powell, do đó mức chênh lệch giữa GDP dự báo và thực tế không ảnh hưởng nhiều đến đồng bạc xanh.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ có xu hướng thấp hơn sau tuyên bố của Fed, với lợi suất thực tế được điều chỉnh theo lạm phát giảm xuống mức thấp mới, gây áp lực lên đồng bạc xanh.

Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 29/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam ở mức 23.212 đồng/USD.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hiện ở mức 23.858 đồng/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.840 - 22.880 đồng/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.060 - 23.085 đồng/USD.

Tỷ giá USD hôm nay tại ngân hàng Vietcombank hiện được niêm yết: 22.840 - 23.070 đồng/USD. VietinBank: 22.870 - 23.070 đồng/USD. ACB: 22.870 - 23.050 đồng/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 30/7/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.90022.92023.10023.100
ACB22.85022.87023.03023.030
Agribank22.87522.85523.065 
Bảo Việt22.83022.830 23.050
BIDV22.86022.86023.060 
CBBank22.85022.870 23.050
Đông Á22.90022.90023.04023.040
Eximbank22.85022.87023.030 
GPBank22.86022.88023.040 
HDBank22.86022.88023.040 
Hong Leong22.84022.86023.040 
HSBC22.88522.88523.06523.065
Indovina22.86022.87023.040 
Kiên Long22.88022.90023.090 
Liên Việt22.87822.88023.045 
MSB22.855 23.065 
MB22.87022.88023.06023.060
Nam Á22.80022.85022.050 
NCB22.86022.88023.05023.070
OCB22.86722.88723.18223.052
OceanBank23.86023.88023.040 
PGBank22.83022.88023.040 
PublicBank22.81522.85023.05523.055
PVcomBank22.85022.85023.05023.050
Sacombank22.85822.87023.07323.043
Saigonbank22.86022.88023.050 
SCB22.88022.88023.05023.050
SeABank22.85022.85023.15023.050
SHB22.87023.88023.060 
Techcombank22.83522.85523.050 
TPB22.81822.85023.048 
UOB22.78022.84023.090 
VIB22.84022.86023.060 
VietABank22.86522.89523.045 
VietBank22.86022.942 23.968
VietCapitalBank22.83023.85023.050 
Vietcombank22.82022.85023.050 
VietinBank22.82822.84823.048 
VPBank22.83022.85023.050 
VRB22.85022.85523.055 

(Tổng hợp)


AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement