Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Doanh nghiệp tiếp tục tăng giá heo thịt

Giá cả hàng hóa

20/08/2019 23:12

Ngày 20/8, Công ty CP miền Bắc tiếp tục tăng giá bán heo thịt ra thị trường thêm 1.000 đồng/kg lên 48.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Bắc trong những ngày gần đây không tăng thêm nhưng các đầu mối thu mua heo nháo nhào tìm kiếm nguồn heo thịt. Lượng heo trong dân không còn dồi dào, đặc biệt là heo trên 100 kg khiến thương lái lùng sục cả những trại của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn. Có lẽ điều này khiến các công ty điều chỉnh tăng giá heo hơi.

Việc điều chỉnh tăng giá khiến giá heo hơi tại các trại của công ty CP bán ra 48.000 đồng/kg, trong khi mặt bằng giá chung tại miền Bắc hiện phổ biến trong khoảng 46.000-47.000 đồng/kg. Các đầu mối cho rằng, giá heo có thể tăng trong những ngày tới sau khi doanh nghiệp điều chỉnh giá.

Doanh nghiệp tiếp tục tăng giá heo thịt

Tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi cũng không duy trì được đà tăng mạnh mẽ như những ngày trước. Khu vực Bắc Trung bộ, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh sau khi tăng lên mức 45.000 đồng/kg đã chững lại. Hiện mức giá bình quân tại đây trong khoảng 43.000-45.000 đồng/kg.

Khu vực Trung Trung bộ giá heo hơi thấp hơn, chỉ khoảng 40.000-42.000 đồng/kg.Khu vực các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên cũng chững lại sau khi nhiều tỉnh lên mức 42.000-43.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi đang xoay quanh mốc 40.000 đồng/kg. Một số địa phương tại Đông Nam bộ những ngày trước đã có những trại bán ra được mức giá 44.000 đồng/kg nhưng hiện không còn thường xuyên nữa. Mức giá phổ biến vẫn là 41.000-42.000 đồng/kg.

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/8/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Dương 46.000-48.000 Giữ nguyên
Thái Bình 46.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Nam 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 46.000-48.000 Giữ nguyên
Nam Định 46.000-49.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 47.000-49.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 48.000-52.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 50.000-55.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 46.000-50.000 Giữ nguyên
Yên Bái 43.000-46.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 44.000-48.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 46.000-48.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 45.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 45.000-47.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 45.000-49.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 48.000-52.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 45.000-47.000 Giữ nguyên
Sơn La 46.000-51.000 Giữ nguyên
Lai Châu 49.000-53.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 40.000-47.000 Giữ nguyên
Nghệ An 40.000-47.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 43.000-46.000 1.000
Quảng Bình 39.000-43.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 39.000-42.000 Giữ nguyên
TT-Huế 35.000-42.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 36.000-43.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 39.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Định 40.000-45.000 Giữ nguyên
Phú Yên 38.000-42.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 36.000-42.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 43.000-45.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 43.000-44.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 43.000-46.000 Giữ nguyên
Gia Lai 44.000-46.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 35.000-43.000 Giữ nguyên
TP.HCM 39.000-43.000 Giữ nguyên
Bình Dương 36.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Phước 39.000-42.000 Giữ nguyên
BR-VT 38.000-42.000 -2.000
Long An 37.000-40.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 35.000-40.000 Giữ nguyên
Bến Tre 37.000-41.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 36.000-40.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 37.000-41.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 36.000-39.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 38.000-40.000 Giữ nguyên
An Giang 36.000-41.000 1.000
Kiên Giang  38.000-40.000 1.000
Tây Ninh 38.000-40.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement