Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Doanh nghiệp tăng giá heo thịt tại phía Bắc

Giá cả hàng hóa

31/10/2019 16:43

Sau khi tăng 1.000 đồng giá heo thịt tại miền Nam, các doanh nghiệp chăn nuôi tiếp tục điều chỉnh giá heo thêm 500 đồng/kg tại miền Bắc.

Giá heo hơi tại các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ vẫn duy tì mặt bằng cao nhất cả nước, bình quân 61.000-66.000 đồng/kg. Trong đó, các tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình…  có mức giá cao hơn, dao động 64.000-66.000 đồng/kg. Các tỉnh khác trong vùng chỉ khoảng 62.000-63.000 đồng/kg.

Ngay khi các doanh nghiệp chăn nuôi điều chỉnh tăng giá, một số tỉnh trung du phía Bắc như Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn… giá heo hơi cũng tăng nhẹ thêm khoảng 1.000 đồng/kg. Nhiều tỉnh khu vực này đã có mức giá 63.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung cũng tăng nhẹ tại khu vực các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi… nhiều địa phương ở đây đã đạt mức giá 60.000-61.000 đồng/kg. Không chênh lệch nhiều so với các tỉnh BẮc trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… Các tỉnh Nam trung bộ giao dịch bị gián đoạn do ảnh hưởng bởi cơn bão số 5.

Giá heo tiếp tục tăng tại các vùng miền.
Giá heo tiếp tục tăng tại các vùng miền.

Giá heo tại Đông Nam bộ tăng nhẹ. Tại Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương… giá cao nhất đã lên lại mức 60.000 đồng/kg sau khi các doanh nghiệp tăng giá heo hơi bán ra. Tai các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi cũng có xu hướng tăng nhẹ.

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 1/11 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/11/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 62.000-64.000 Giữ nguyên
Hải Dương 64.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 63.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 61.000-66.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-64.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 62.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 58.000-63.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 62.000-66.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 62.000-66.000 Giữ nguyên
Lào Cai 55.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 60.000-63.000 1.000
Cao Bằng 65.000-68.000 1.000
Bắc Kạn 63.000-65.000 2.000
Phú Thọ 60.000-63.000 1.000
Thái Nguyên 60.000-63.000 1.000
Bắc Giang 61.000-63.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 59.000-63.000 1.000
Lạng Sơn 66.000-68.000 1.000
Hòa Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 56.000-60.000 Giữ nguyên
Nghệ An 54.000-60.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 58.000-60.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 55.000-58.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 55.000-58.000 Giữ nguyên
TT-Huế 55.000-59.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 58.000-60.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 55.000-60.000 Giữ nguyên
Bình Định 53.000-60.000 Giữ nguyên
Phú Yên 56.000-59.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 55.000-59.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 56.000-59.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 54.000-56.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 53.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 56.000-59.000 Giữ nguyên
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 58.000-60.000 1.000
TP.HCM 56.000-60.000 2.000
Bình Dương 59.000-60.000 2.000
Bình Phước 57.000-59.000 2.000
BR-VT 55.000-57.000 Giữ nguyên
Long An 54.000-56.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 55.000-56.000 Giữ nguyên
Bến Tre 55.000-56.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 53.000-56.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 55.000-57.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 54.000-57.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 53.000-55.000 1.000
An Giang 54.000-56.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 53.000-56.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 54.000-57.000 1.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement