Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Doanh nghiệp liên tục điều chỉnh giá heo hơi

Giá cả hàng hóa

04/08/2019 16:09

Giá heo hơi từ các trại của doanh nghiệp liên tục được điều chỉnh tăng, tuy nhiên thị trường không tăng rầm rộ như những lần điều chỉnh trước.

Sau đợt tăng mới nhất, giá heo thịt bán ra của Công ty CP tại miền Bắc đã lên mức 42.500-43.000 đồng/kg. Trước đó một ngày, CP miền Nam cũng điều chỉnh tăng thêm 1.000 đồng/kg, tùy thì trường, tác động đến diễn biến giá heo hơi trên thị trường giữa hai vùng miền khác nhau khá nhiều.

Tại miền Bắc, ngay sau khi các công ty điều chỉnh tăng giá, giá heo hơi tại nhiều tỉnh thành đã tăng rõ rệt. Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên… đã có những trại bán ra với mức giá 43.000-44.000 đồng/kg. Những địa phương khác chưa bằng mức này cũng phổ biến ở mức 41.000-42.000 đồng/kg. Thương lái cũng lùng mua nhiều hơn. Nhiều tỉnh miền núi, biên giới giá lên đến 45.000-46.000 đồng/kg.

Lượng heo thịt từ miền Trung, miền Nam vận chuyển ra giảm dần, cộng với nguồn cung heo trong vùng đã sụt giảm có thể khiến giá heo hơi miền Bắc những ngày tới sẽ còn tiếp tục tăng.

Trong khi đó, dù đã qua ít nhất hai đợt điều chỉnh tăng giá trong tuần qua nhưng giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam vẫn chỉ tăng nhỏ giọt.

Theo một số đầu mối, ngày 5/8 CP sẽ tiếp tục điều chỉnh giá heo thịt bán ra tại miền Nam thêm 1.000 đồng/kg, lên 37.500 đồng/kg. Với mức giá mới có thể khiến giá heo hơi tại miền Nam khỏi vùng giá thấp trong những ngày tới.

Giá heo hơi ngày 5/8 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/8/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

40.000-42.000

Giữ nguyên

Hải Dương

41.000-43.000

1.000

Thái Bình

40.000-43.000

Giữ nguyên

Bắc Ninh

40.000-43.000

1.000

Hà Nam

40.000-43.000

1.000

Hưng Yên

40.000-43.000

1.000

Nam Định

42.000-44.000

1.000

Ninh Bình

40.000-42.000

1.000

Hải Phòng

40.000-44.000

2.000

Quảng Ninh

44.000-46.000

1.000

Lào Cai

40.000-42.000

1.000

Tuyên Quang

40.000-42.000

1.000

Yên Bái

40.000-42.000

1.000

Bắc Kạn

40.000-42.000

1.000

Phú Thọ

40.000-42.000

1.000

Thái Nguyên

40.000-42.000

1.000

Bắc Giang

40.000-42.000

1.000

Vĩnh Phúc

40.000-42.000

1.000

Cao Bằng

43.000-46.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

40.000-41.000

1.000

Sơn La

42.000-44.000

Giữ nguyên

Lai Châu

42.000-44.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

39.000-41.000

1.000

Nghệ An

36.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

35.000-39.000

1.000

Quảng Bình

30.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

27.000-33.000

1.000

TT-Huế

27.000-34.000

1.000

Quảng Nam

28.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

30.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Định

28.000-34.000

Giữ nguyên

Phú Yên

32.000-35.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

32.000-36.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

34.000-39.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

30.000-35.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

29.000-35.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

31.000-34.000

Giữ nguyên

Gia Lai

32.000-35.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

29.000-34.000

Giữ nguyên

TP.HCM

32.000-35.000

Giữ nguyên

Bình Dương

31.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Phước

31.000-34.000

Giữ nguyên

BR-VT

30.000-34.000

Giữ nguyên

Long An

29.000-34.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

29.000-33.000

2.000

Bến Tre

28.000-34.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

28.000-31.000

1.000

Cần Thơ

29.000-34.000

1.000

Bạc Liêu

28.000-33.000

1.000

Vĩnh Long

28.000-33.000

1.000

An Giang

32.000-35.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp 

28.000-34.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

29.000-33.000

Giữ nguyên

BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement