Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dịch tả tái phát, giá heo hơi giảm nhẹ tại Tây nguyên

Giá cả hàng hóa

13/09/2019 23:21

Giá heo hơi tại Đắk Lắk, Đắk Nông… giảm khoảng 1.000 đồng/kg do ảnh hưởng bởi dịch tả heo châu Phi bùng phát tại một số khu vực.

Hiện giá heo tại các tỉnh Tây nguyên dao động trong khoảng 39.000-40.000 đồng/kg, các tỉnh như Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum có một số khu vực nhỉnh hơn nhưng mức không đáng kể.

Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ không ghi nhận tăng thêm song mức giá hiện tại ở mức khá cao, bình quân 41.000-42.000 đồng/kg. Giao dịch heo tại đây khá sôi động.

Các tỉnh Tây Nam bộ thì ngược lại, giá giảm nhẹ tại một số tỉnh như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh… Những địa phương này đã không giữ được mức 40.000 đồng/kg, chỉ còn được 37.000-38.000 đồng/kg.

Dịch tả tái phát, giá heo hơi giảm nhẹ tại Tây nguyên

Tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi có xu hướng giảm nhẹ tại các tỉnh Bắc Trung bộ. Giá heo tại Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh từ mức bình quân 46.000-47.000 đồng/kg hiện chỉ còn 44.000-45.000 đồng/kg. Số ít khu vực tại Thanh Hóa cao hơn nhưng không phải trên diện rộng.

Giá heo hôm nay tại các tỉnh miền Bắc cũng giữ nguyên mức 47.000-48.000 đồng/kg. Lượng heo thịt về chợ đầu mối Hà Nam vẫn khá dồi dào. Tuy nhiên biên độ giá giao dịch đã khá rộng, từ 42.000-47.500 đồng/kg điều này khiến sức tiêu thụ heo thịt tại chợ tốt hơn.

Diễn biến giá heo tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 14/9/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 47.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Dương 48.000-51.000 -1.000
Thái Bình 48.000-49.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 47.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Nam 45.000-48.000 -1.000
Hưng Yên 47.000-49.000 Giữ nguyên
Nam Định 47.000-48.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 48.000-49.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 49.000-50.000 Giữ nguyên
Lào Cai 48.000-50.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Giang 48.000-50.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 47.000-49.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 45.000-46.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 46.000-47.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 47.000-48.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 46.000-47.000 -1.000
Lạng Sơn 52.000-56.000 2.000
Hòa Bình 44.000-46.000 Giữ nguyên
Sơn La 45.000-47.000 Giữ nguyên
Lai Châu 44.000-47.000 -1.000
Thanh Hóa 44.000-46.000 Giữ nguyên
Nghệ An 43.000-46.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 44.000-45.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 40.000-44.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 40.000-43.000 Giữ nguyên
TT-Huế 40.000-42.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 36.000-40.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 35.000-40.000 Giữ nguyên
Bình Định 35.000-39.000 Giữ nguyên
Phú Yên 38.000-41.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 36.000-41.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 39.000-41.000 -1.000
Đắk Nông 39.000-40.000 -1.000
Lâm Đồng 40.000-41.000 Giữ nguyên
Gia Lai 39.000-41.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 40.000-42.000 Giữ nguyên
TP.HCM 38.000-43.000 Giữ nguyên
Bình Dương 38.000-41.000 Giữ nguyên
Bình Phước 37.000-40.000 Giữ nguyên
BR-VT 39.000-42.000 Giữ nguyên
Long An 36.000-40.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 36.000-38.000 -1.000
Bến Tre 36.000-37.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 36.000-37.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 37.000-39.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 36.000-38.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 35.000-39.000 Giữ nguyên
An Giang 40.000-44.000 -1.000
Cà Mau 40.000-42.000 -1.000
Tây Ninh 37.000-39.000 -1.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement