Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dịch bệnh được kiểm soát, giá heo hơi tiếp tục giảm?

Giá cả hàng hóa

04/09/2020 16:08

Dự báo giá heo hơi ngày 5/9 tiếp tục giảm, sau khi 98% số xã đã công bố hết dịch, bảo đảm các điều kiện cho việc tái và tăng đàn heo.

Giá heo hơi hôm nay 4/9 ghi nhận tiếp tục giảm nhẹ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một số địa phương, hiện dao động trong khoảng từ 74.000 - 80.000 đồng/kg.

Dịch bệnh được kiểm soát, giá thu mua sẽ còn tiếp tục giảm?

Ông Phạm Văn Đông, Cục trưởng Cục Thú y cho biết, từ đầu năm đến nay, cả nước có 1.008 ổ dịch tả heo châu Phi; trong đó 531 ổ dịch xảy ra từ cuối năm 2019, 27 ổ dịch phát sinh mới, 450 ổ dịch tái phát tại 44 tỉnh, thành phố, buộc tiêu hủy 43.150 con với khoảng 2.157 tấn. 

Hiện nay, cả nước có 199 xã thuộc 72 huyện của 19 tỉnh, thành phố có dịch tả heo châu Phi chưa qua 21 ngày. Cả nước có 98% số xã đã công bố hết dịch, bảo đảm các điều kiện cho chăn nuôi heo tái đàn, tăng đàn heo.

Trong năm 2020 bệnh dịch tả heo châu Phi xảy ra chủ yếu tại khu vực miền núi phía Bắc như: Lạng Sơn có 114 xã có dịch, Cao Bằng có 85 xã có dịch, Bắc Kạn có 64 xã có dịch, tỉnh Quảng Nam có 99 xã có dịch.

Theo ông Phạm Văn Đông, các ổ dịch chỉ xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, không bảo đảm các điều kiện an toàn sinh học. Các hộ chăn nuôi lớn, gia trại, trang trại bảo đảm an toàn sinh học không để xảy ra dịch bệnh và có tốc độ tăng đàn, tái đán tốt, TTXVN đưa tin.

Dịch bệnh được kiểm soát, giá heo hơi tiếp tục giảm?

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 5/9: Tiếp tục giảm trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Nguyên. Giảm 1.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg heo hơi tại Quảng Nam, Lâm Đồng. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 79.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Bình Định, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000 - 78.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 5/9: Giá heo tại Cần Thơ, Trà Vinh, Bến Tre giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng còn 78.000 đồng/kg tại TP.HCM, Cà Mau. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 - 80.000 đồng/kg. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 5/9/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 73.000-74.000 -1.000
Hải Dương 76.000-77.000 Giữ nguyên
Thái Bình 77.000-78.000 -1.000
 Bắc Ninh 77.000-78.000 Giữ nguyên
Hà Nam 75.000-7.6000 -1.000
Hưng Yên 75.000-76.000 -1.000
Nam Định 76.000-77.000 -2.000
Ninh Bình 75.000-76.000 -1.000
Hải Phòng 77.000-78.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 78.000-79.000 Giữ nguyên
Lào Cai 75.000-76.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 75.000-76.000 -1.000
Cao Bằng 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 78.000-80.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 73.000-74.000 -1.000
Thái Nguyên 74.000-75.000 -2.000
Bắc Giang 74.000-75.000 -1.000
Vĩnh Phúc 75.000-76.000 -1.000
 Lạng Sơn 76.000-78.000 Giữ nguyên
Lai Châu 79.000-80.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 77.000-78.000 -1.000
Nghệ An 77.000-78.000 -1.000
Hà Tĩnh 78.000-80.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 77.000-78.000 -1.000
Quảng Trị 78.000-80.000 Giữ nguyên
TT-Huế 79.000-80.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 78.000-79.000 -2.000
Quảng Ngãi 78.000-79.000 Giữ nguyên
Bình Định 79.000-80.000 Giữ nguyên
Phú Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 79.000-80.000 -1.000
Khánh Hòa 79.000-80.000 -1.000
Bình Thuận 78.000-79.000 -2.000
Đắk Lắk 78.000-79.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 77.000-78.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 78.000-78.000 -2.000
Gia Lai 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 77.000-78.000 Giữ nguyên
TP.HCM 78.000-79.000 -1.000
Bình Dương 78.000-79.000 -1.000
Bình Phước 78.000-80.000 Giữ nguyên
BR-VT 77.000-78.000 -1.000
Long An 78.000-80.000 -2.000
Tiền Giang 78.000-80.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  77.000-78.000 -1.000
Bến Tre 77.000-78.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 78.000-80.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 79.000-80.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 79.000-80.000 Giữ nguyên
Cà Mau 78.000-80.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-79.000 -1.000
An Giang 78.000-80.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 77.000-78.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 78.000-79.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 78.000-79.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement