Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đã tái đàn được 80% so với thời điểm trước dịch, giá heo hơi dự báo tiếp tục giảm

Giá cả hàng hóa

20/08/2020 16:58

Dự báo giá heo hơi ngày 21/8 giảm trên diện rộng, sau báo cáo của các sở NN&PTNT địa phương cho thấy đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch.

Giá heo hơi hôm nay 20/8 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và Nam biến động từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, trong khi miền Trung đi ngang so với hôm qua. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 21/8: Quay đầu giảm 2.000 đồng xuống còn 83.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Ninh Bình. Khả năng giảm 1.000 dồng xuống còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Nam Định, Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 83.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Giảm mạnh 3.000 đồng xuống còn 82.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Lâm Đồng. Giá heo giảm 2.000 đồng còn 84.000 đồng/kg tại Ninh Thuận, Thanh Hóa. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 21/8: Hạ nhiệt trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 85.000 đồng/kg tại Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang. Giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg heo hơi tại Bình Dương, Tây Ninh. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 82.000 - 85.000 đồng/kg.

Đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch

Ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) nhận định, nguồn cung thịt heo về cơ bản đã tạm ổn, nhờ vậy giá heo gần đây tương đối ổn định và có chiều hướng giảm.

Báo cáo của các sở NN&PTNT địa phương cho thấy đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch. Dự kiến từ cuối quý này sang đầu quý sau, nguồn cung thịt heo, nhất là sản phẩm heo tái đàn sẽ đáp ứng được cơ bản nhu cầu tiêu dùng thịt heo trên thị trường. Khi đó giá thịt heo sẽ hạ nhiệt và dần ổn định trở lại ở mức hợp lý.

Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan vừa nêu ý tưởng 2 nước Việt Nam và Thái Lan thiết lập cơ chế hợp tác song phương trong lĩnh vực thú y, nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quản lí, kiểm soát nguy cơ dịch bệnh trong quá trình xuất nhập khẩu.

Ý kiến này được đưa ra tại cuộc làm việc giữa đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan và Cục Phát triển Chăn nuôi (DLD), Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan chiều 18/8 ở Bangkok.

Trong bối cảnh Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu heo sống từ Thái Lan để đáp ứng nhu cầu trong nước, phía Việt Nam đề nghị Thái Lan quan tâm và có chính sách cung cấp ổn định cả về số lượng và giá cả mặt hàng xuất khẩu này sang Việt Nam.

Tính đến tháng 8 năm nay, Thái Lan đã xuất khẩu hơn 1,5 triệu con heo, đạt kim ngạch 10,3 tỷ baht (khoảng 320 triệu USD). 

Riêng xuất khẩu sang Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam là hơn 1,3 triệu con để giết mổ và trên 193.000 con heo giống, trong đó xuất sang Campuchia, chiếm tới 78,6% về số lượng và 78,8% về giá trị.

Đối với thị trường Việt Nam, từ 12/6 đến 13/8, Thái Lan đã xuất khẩu sang Việt Nam hơn 100.000 con heo, bao gồm cả heo thịt và heo giống, đạt kim ngạch 781,8 triệu baht, tương đương 24,7 triệu USD. 

Hiện có 15 doanh nghiệp Thái Lan đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu heo sống sang Việt Nam, trong đó 9 doanh nghiệp đã có hoạt động xuất khẩu, theo TTXVN. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 21/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 81.000-82.000 -1.000
Hải Dương 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Bình 84.000-85.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hà Nam 84.000-85.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 83.000-84.000 Giữ nguyên
Nam Định 83.000-84.000 -2.000
Ninh Bình 84.000-85.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 81.000-82.000 Giữ nguyên
Lào Cai 82.000-83.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 83.000-84.000 -1.000
Cao Bằng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 82.000-83.000 -1.000
Phú Thọ 85.000-86.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 82.000-83.000 -2.000
Bắc Giang 82.000-83.000 -1.000
Vĩnh Phúc 83.000-84.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 83.000-84.000 Giữ nguyên
Lai Châu 83.000-84.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 82.000-83.000 -2.000
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 83.000-84.000 -2.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 Giữ nguyên
TT-Huế 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 81.000-82.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 83.000-84.000 -2.000
Khánh Hòa 83.000-84.000 -3.000
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 83.000-84.000 -3.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 84.000-85.000 -1.000
TP.HCM 85.000-86.000 -1.000
Bình Dương 85.000-86.000 -1.000
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 86.000-87.000 1.000
Long An 83.000-84.000 -1.000
Tiền Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  81.000-82.000 Giữ nguyên
Bến Tre 82.000-83.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 80.000-81.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 84.000-85.000 -2.000
Vĩnh Long 81.000-82.000 Giữ nguyên
An Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 84.000-85.000 -2.000
Đồng Tháp 82.000-83.0000 -1.000
Tây Ninh 84.000-85.000 -1.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement