20/08/2020 16:58
Đã tái đàn được 80% so với thời điểm trước dịch, giá heo hơi dự báo tiếp tục giảm
Dự báo giá heo hơi ngày 21/8 giảm trên diện rộng, sau báo cáo của các sở NN&PTNT địa phương cho thấy đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch.
Giá heo hơi hôm nay 20/8 ghi nhận tại khu vực phía Bắc và Nam biến động từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, trong khi miền Trung đi ngang so với hôm qua.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 21/8: Quay đầu giảm 2.000 đồng xuống còn 83.000 đồng/kg tại Thái Nguyên, Ninh Bình. Khả năng giảm 1.000 dồng xuống còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Nam Định, Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 83.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Giảm mạnh 3.000 đồng xuống còn 82.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Lâm Đồng. Giá heo giảm 2.000 đồng còn 84.000 đồng/kg tại Ninh Thuận, Thanh Hóa. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 21/8: Hạ nhiệt trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống còn 85.000 đồng/kg tại Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang. Giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg heo hơi tại Bình Dương, Tây Ninh. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 82.000 - 85.000 đồng/kg.
Đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch
Ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) nhận định, nguồn cung thịt heo về cơ bản đã tạm ổn, nhờ vậy giá heo gần đây tương đối ổn định và có chiều hướng giảm.
Báo cáo của các sở NN&PTNT địa phương cho thấy đã tái đàn được khoảng 80% so với tổng đàn thời điểm trước dịch. Dự kiến từ cuối quý này sang đầu quý sau, nguồn cung thịt heo, nhất là sản phẩm heo tái đàn sẽ đáp ứng được cơ bản nhu cầu tiêu dùng thịt heo trên thị trường. Khi đó giá thịt heo sẽ hạ nhiệt và dần ổn định trở lại ở mức hợp lý.
Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan vừa nêu ý tưởng 2 nước Việt Nam và Thái Lan thiết lập cơ chế hợp tác song phương trong lĩnh vực thú y, nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quản lí, kiểm soát nguy cơ dịch bệnh trong quá trình xuất nhập khẩu.
Ý kiến này được đưa ra tại cuộc làm việc giữa đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại Thái Lan và Cục Phát triển Chăn nuôi (DLD), Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan chiều 18/8 ở Bangkok.
Trong bối cảnh Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu heo sống từ Thái Lan để đáp ứng nhu cầu trong nước, phía Việt Nam đề nghị Thái Lan quan tâm và có chính sách cung cấp ổn định cả về số lượng và giá cả mặt hàng xuất khẩu này sang Việt Nam.
Tính đến tháng 8 năm nay, Thái Lan đã xuất khẩu hơn 1,5 triệu con heo, đạt kim ngạch 10,3 tỷ baht (khoảng 320 triệu USD).
Riêng xuất khẩu sang Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam là hơn 1,3 triệu con để giết mổ và trên 193.000 con heo giống, trong đó xuất sang Campuchia, chiếm tới 78,6% về số lượng và 78,8% về giá trị.
Đối với thị trường Việt Nam, từ 12/6 đến 13/8, Thái Lan đã xuất khẩu sang Việt Nam hơn 100.000 con heo, bao gồm cả heo thịt và heo giống, đạt kim ngạch 781,8 triệu baht, tương đương 24,7 triệu USD.
Hiện có 15 doanh nghiệp Thái Lan đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu heo sống sang Việt Nam, trong đó 9 doanh nghiệp đã có hoạt động xuất khẩu, theo TTXVN.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 21/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 81.000-82.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 83.000-84.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 83.000-84.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 82.000-83.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 82.000-83.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 82.000-83.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-83.000 | -2.000 |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 83.000-84.000 | -2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 83.000-84.000 | -2.000 |
Khánh Hòa | 83.000-84.000 | -3.000 |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 83.000-84.000 | -3.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 84.000-85.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 86.000-87.000 | 1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 84.000-85.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 84.000-85.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 82.000-83.0000 | -1.000 |
Tây Ninh | 84.000-85.000 | -1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp