Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đà giảm giá heo hơi được chặn lại

Giá cả hàng hóa

16/10/2019 23:08

Dù một số doanh nghiệp chăn nuôi đã điều chỉnh tăng giá heo hơi xuất cho các đầu mối đưa đi Trung Quốc, tuy nhiên thị trường giao dịch vẫn trầm lắng.

Theo một số đầu mối heo phía Bắc, tình hình giao dịch heo thịt tại chợ đầu mối Hà Nam khá trầm lắng, giá heo hơi hôm nay 17/10 tiếp tục giảm nhẹ, mức phổ biến khoảng 59.000-60.000 đồng/kg. Heo nuôi nhỏ lẻ trong dân tại các tỉnh Bắc bộ không ghi nhận giảm thêm.

Hiện các đầu mối vẫn tiếp tục thu mua để đưa tiểu ngạch sang Trung Quốc, tuy nhiên lượng không nhiều như những ngày trước. Những lô heo có trọng lượng lớn (trên 120kg) được chọn mua và được giá hơn. Theo một số đầu mối, ngày 16/10, công ty CP điều chỉnh tăng giá heo thịt bán ra tại một số kho tại Bắc Giang thêm 500 đồng/kg, hầu hết heo tại đây xuất đi Trung Quốc.

Heo có trọng lượng lớn vẫn được các đầu mối thu gom xuất đi Trung Quốc.
Heo có trọng lượng lớn vẫn được các đầu mối thu gom xuất đi Trung Quốc.

Giá heo hơi hôm nay 17/10 tại các tỉnh miền Trung và miền Nam vẫn có xu hướng tăng nhẹ. Do giá chênh lệch với các tỉnh miền Bắc không còn nhiều như thời điểm trước nên hiện các đầu mối cũng giảm bớt việc thu gom heo tại các tỉnh phía Nam đưa ra Bắc. Giá heo vẫn được dự đoán sẽ tăng trong thời gian tới nhưng sẽ phụ thuộc rất lớn vào thị trường Trung Quốc.

Diễn biến giá heo tại các tỉnh/thành ngày 17/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 61.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Dương 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hà Nam 59.000-60.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 59.000-62.000 Giữ nguyên
Nam Định 58.000-61.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 65.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 55.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 62.000-63.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 63.000-72.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 63.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 62.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 60.000-63.000 1.000
Bắc Giang 62.000-64.000 1.000
Vĩnh Phúc 60.000-65.000 2.000
Lạng Sơn 66.000-70.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-59.000 -1.000
Nghệ An 56.000-58.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 56.000-58.000 -1.000
Quảng Bình 56.000-59.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 55.000-58.000 Giữ nguyên
TT-Huế 56.000-59000 Giữ nguyên
Quảng Nam 57.000-59.000 -1.000
Quảng Ngãi 57.000-60.000 Giữ nguyên
Bình Định 56.000-59.000 -1.000
Phú Yên 53.000-60.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 55.000-60.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 59.000-62.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 52.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 57.000-60.000 Giữ nguyên
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 60.000-64.000 Giữ nguyên
TP.HCM 58.000-63.000 Giữ nguyên
Bình Dương 57.000-62.000 Giữ nguyên
Bình Phước 56.000-61.000 Giữ nguyên
BR-VT 57.000-62.000 Giữ nguyên
Long An 60.000-62.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 56.000-58.000 Giữ nguyên
Bến Tre 56.000-60.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 55.000-59.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 55.000-60.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 59.000-62.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 60.000-62.000 Giữ nguyên
An Giang 54.000-61.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 53.000-59.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 54.000-60.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement