17/09/2019 22:42
CP tăng giá heo thịt, đợt tăng giá mới bắt đầu
Ngày 17/9, công ty CP miền Bắc thông báo tăng giá heo thịt bán ra thêm 500 đồng/kg, báo hiệu sắp có đợt tăng giá mới.
CP tăng giá trong thời điểm giá heo hơi tại nhiều tỉnh miền Bắc có xu hướng giảm nhẹ do sức tiêu thụ thịt không tiến triển, thêm vào đó dịch tả heo châu Phi có xu hướng gia tăng tại nhiều khu vực miền Bắc khiến các trại trong tâm thể muốn bán chạy dịch. Việc điều chỉnh tăng giá của doanh nghiệp này theo đánh giá của nhiều đầu mối heo miền Bắc rất có thể tạo ra “cú hích” cho thị trường.
Ngoài việc doanh nghiệp chăn nuôi lớn điều chỉnh tăng giá heo thịt, một thông tin khác cũng có thể tác động đến thị trường chăn nuôi heo đó là sắp tới heo sống có thể lại tiếp tục có thể được xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc khi nước này khan hiếm nguồn cung.
Giá heo tại miền Trung – Tây Nguyên hiện không còn chênh lệch quá nhiều giữa các địa phương. Từ Quảng Bình vào đến Bìn Thuận và các tỉnh Tây Nguyên giá heo hơi phổ biến trong khoảng 40.000-41.000 đồng/kg.
Các tỉnh phía Nam tăng cục bộ ở một số địa phương. Tại Đồng Nai, có những trại tại Gia Kiệm, Thống Nhất đã xuất bán được mức giá 44.000-45.000 đồng/kg. Các tỉnh khác trong vùng quanh mốc 42.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các vùng miền được dự đoán có nhiều tín hiệu tích cực trong những ngày tới, tuy nhiên song song đó là nguy cơ dịch tả heo châu Phi lan rộng, khó kiểm soát khi thị trường giao dịch nhiều hơn.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 48.000-51.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 47.000-48.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.000 | -1.000 |
Nam Định | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 59.000-52.000 | 1.000 |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 47.000-49.000 | 1.000 |
Hà Giang | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 52.000-56.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 44.000-46.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 44.000-45.000 | -1.000 |
Nghệ An | 43.000-45.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 35.000-40.000 | 1.000 |
Phú Yên | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 39.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-41.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 43.000-45.000 | 2.000 |
TP.HCM | 42.000-45.000 | 2.000 |
Bình Dương | 40.000-42.000 | 1.000 |
Bình Phước | 39.000-42.000 | 1.000 |
BR-VT | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Long An | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 36.000-39.000 | 1.000 |
Bến Tre | 36.000-38.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 36.000-38.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 37.000-40.000 | 1.000 |
Đồng Tháo | 37.000-43.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 35.000-39.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 40.000-44.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 37.000-40.000 | 1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp