Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Công tác tăng và tái đàn tích cực được triển khai, giá heo hơi dự báo tiếp tục giảm

Giá cả hàng hóa

08/08/2020 17:19

Dự báo giá heo hơi ngày 9/8 tiếp tục duy trì xu hướng giảm từ 1.000-3.000 đồng/kg trên diện rộng.

Giá heo hơi hôm nay 8/8 ghi nhận giảm nhẹ trên cả 3 miền, hiện đang được thu mua từ mức 81.000 - 91.000 đồng/kg.

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ông Phùng Đức Tiến cho biết, giá thịt heo từ khâu như giết mổ, nuôi, pha lóc, chế biến, vận chuyển, người bày bán, rồi đến tay người tiêu dùng đã tăng từ 1,7 - 1,9 lần nên đã đẩy giá thịt bán lẻ tăng.

Do đó, để giảm được giá thành trong nước, cũng như đảm bảo nguồn cung, Bộ đang thực hiện đồng thời nhiều giải pháp cho thời gian sắp tới. Ngoài tăng đàn, tái đàn, còn phải tăng cường việc nhập khẩu thịt đông lạnh và nhập khẩu heo sống.

Đánh giá về việc tái đàn, Thứ trưởng nhận định, có đến 97 - 99% số xã đã qua 21 ngày không tái phát lại dịch tả heo Châu Phi.

Trong khi đó, Trung Quốc đang tái phát với trại quy mô lớn và điều này cũng đã được Bộ NN&PTNT cảnh báo đến các địa phương.

“Chúng ta đã quyết liệt trong phòng chống dịch tả, đây là cơ sở quan trọng để tăng đàn tái đàn. Tuy nhiên, việc chăn nuôi sinh học còn gặp khó khăn ở các nông hộ và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chưa đạt hiệu quả. 

Vậy nên yêu cầu sự chỉ đạo sát sao của địa phương để vừa đảm bảo ngăn chặn dịch tả heo châu Phi, vừa đạt kết quả tăng đàn”, ông Tiến chia sẻ thêm với báo Giao Thông.

Công tác tăng và tái đàn tích cực được triển khai, giá heo hơi dự báo tiếp tục giảm

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục giảm. Tại Thái Bình, giá giảm 2.000 đồng xuống còn 86.000 đồng/kg. Mức giảm này cũng được dự báo cho thị trường Yên Bái, Lào Cai, còn 89.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo hạ nhiệt. Giá sẽ giảm 3.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Bình Định. Hà Tĩnh, Lâm Đồng giá giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo theo chiều giảm của cả nước. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 87.000-88.000 -1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 86.000-87.000 -2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 89.000-90.000 -1.000
Hưng Yên 90.000-91.000 -1.000
Nam Định 88.000-89.000 -2.000
Ninh Bình 87.000-88.000 -1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lào Cai 88.000-89.000 -2.000
Tuyên Quang 87.000-88.000 -1.000
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-90.000 -1.000
Thái Nguyên 87.000-88.000 -2.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 86.000-87.000 -2.000
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 84.000-85.000 -1.000
Hà Tĩnh 86.000-87.000 -1.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 -1.000
TT-Huế 83.000-84.000 -1.000
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 86.000-87.000 -2.000
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 -1..000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 84.000-85.000 -1.000
Đắk Lắk 84.000-85.000 -1.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 -1.000
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 85.000-86.000 -1.000
TP.HCM 85.000-86.000 -2.000
Bình Dương 85.000-86.000 -2.000
Bình Phước 84.000-85.000 -2.000
BR-VT 85.000-86.000 -1.000
Long An 87.000-88.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  81.000-82.000 -1.000
Bến Tre 86.000-87.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 84.000-85.000 -1.000
Cần Thơ 82.000-83.000 -1.000
Hậu Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Cà Mau 85.000-86.000 -2.000
Vĩnh Long 82.000-83.000 -1.000
An Giang 85.000-86.000 -1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 -2.000
Sóc Trăng 86.000-87.000 -1.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement