22/01/2020 15:20
Chưa năm nào giáp Tết mà heo lại ế như năm nay
Dự báo giá heo hơi ngày mai 23/1, tức 29 tháng Chạp, giảm trên diện rộng để tạo sức mua trở lại cho ngày cận Tết.
Giá heo hơi hôm nay ghi nhận không có biến động so với phiên giao dịch hôm qua, heo hơi đứng giá ở mức 75.000-85.000 đồng/kg.
Ông Trần Quang Sang, Phó Trưởng ban quản lý chợ đầu mối gia súc gia cầm tỉnh Hà Nam cho biết, giá heo hơi tại chợ hiện đạt 82.000 - 83.000 đồng/kg.
Điều đáng nói là, tuy giáp Tết nhưng lượng heo về chợ không nhiều, chưa đến 1.000 con/ngày, sức tiêu thụ chậm và chủ yếu là hàng của các doanh nghiệp.
"Chưa năm nào giáp Tết mà heo lại ế như năm nay" - ông Sang cho biết và lý giải, có thể do thịt lợn tăng quá cao, người tiêu dùng chuyển sang lựa chọn những thực phẩm khác thay thế.
Nhiều thương lái dự đoán trong vài ngày tới, giá heo có thể tiếp tục giảm sâu xuống dưới 80.000 đồng/kg, do tình hình kinh doanh ế ẩm ngay cao điểm Tết.
Dự báo giá heo hơi ngày 23/1, tức 29 Tết, giảm trên diện rộng để tạo sức mua trở lại cho ngày Tết.
Giá heo hơi giảm nhằm tạo sức mua ngày giáp Tết? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Tại Hà Nội và Ninh Bình ổn định với mức cao nhất khu vực 85.000 đồng/kg. Hưng Yên và Phú Thọ cũng ổn định ở mức 84.000 đồng/kg. Tại Vĩnh Phúc, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Nam Định khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000 - 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận giữ mức cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg và 83.000 đồng/kg lần lượt tại Lâm Đồng và các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Huế, Khánh Hòa.
Khu vực Bắc miền Trung bao gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo ổn định ở giá 82.000 đồng/kg. Đáng chú ý, tại Đắk Lắk giá heo hơi chỉ dao động ở mức 75.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại dao động quanh mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ tại một số tỉnh. Ổn định ở mức cao nhất khu vực tại Trà Vinh đạt 85.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu giá heo hơi có khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000 - 82.000 đồng/kg. Đồng Nai, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp ổn định với mức 80.000 đồng/kg. Riêng Sóc Trăng và Bạc Liêu giá heo hơi vẫn ở mức thấp: 77.000 đồng/kg. Các khu vực còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 23/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-82.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-82.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 79.000-81.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 79.000-80.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-83.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-82.000 | -1.000 |
Bình Phước | 80.000-82.000 | -1.000 |
BR-VT | 80.000-82.000 | -1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -1.000 |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | -1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp