Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Chợ ế ẩm, giá heo tiếp tục giảm nhẹ

Giá cả hàng hóa

04/09/2019 14:44

Thị trường heo thịt phía Bắc tại chợ đầu mối Hà Nam khá trầm lắng, giá heo tại nhiều tỉnh Bắc bộ tiếp tục xu hướng giảm nhẹ.

Giá heo hơi tại chợ đầu mối gia súc gia cầm Hà Nam những ngày gần đây giao dịch ở mức bình quân 45.000-47.000 đồng/kg, giảm khoảng 1.000 đồng/kg so với tuần trước. Các đầu mối cho hay, chợ nhiều phiên ế ẩm.

Giao dịch chậm khiến các đầu mối không còn mặn mà đưa heo từ các tỉnh phía Bắc ra vì mức chênh lệch hiện không nhiều. Heo thịt đưa về chợ chủ yếu là heo nuôi tại các địa phương miền Bắc. Điểm đáng chú ý nữa là sau thời gian giá heo lên, việc mua bán sôi động đã khiến việc vận chuyển, giết mổ heo khó kiểm soát chặt dẫn đến dịch bệnh tả heo châu Phi có xu hướng tái bùng phát tại nhiều địa phương phía Bắc, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường.

69649548_977432672598420_8567743947680514048_n

Hiện tại, giá heo hơi tại một số tỉnh thành Bắc bộ giảm nhẹ. Tại Hưng Yên, Hà Nam, Hà Nội mức bình quân 47.000-47.500 đồng/kg, heo thực sự đẹp mới có giá 48.000 đồng/kg. Một số khu vực của Hải Dương, Thái Bình… giá heo có nhỉnh hơn nhưng hiện mức giá cũng không vượt quá 50.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi không giảm thêm nhưng giao dịch cũng vẫn trầm lắng. Đáng chú ý, những khu vực dịch tả heo châu Phi giảm bớt giá có xu hướng phục hồi. Chẳng hạn tại Vũng Tàu, giá heo hơi tại nhiều địa phương đã tăng lại mức 42.000 đồng/kg. Trước đó ít ngày giá heo tại những nơi này giảm 1.000-2.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật theo bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/9/2019
Tỉnh/thànhKhoảng giá (đồng/kgTăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội47.000-48.000Giữ nguyên
Hải Dương48.000-50.000-1.000
Thái Bình48.000-49.000-1.000
Bắc Ninh47.000-50.000Giữ nguyên
Hà Nam45.000-49.000Giữ nguyên
Hưng Yên47.000-48.000-500
Nam Định48.000-49.000Giữ nguyên
Ninh Bình46.000-48.000Giữ nguyên
Hải Phòng48.000-50.000Giữ nguyên
Quảng Ninh49.000-50.000Giữ nguyên
Lào Cai58.000-50.000Giữ nguyên
Tuyên Quang46.000-48.000Giữ nguyên
Yên Bái46.000-47.000Giữ nguyên
Bắc Kạn47.000-50.000Giữ nguyên
Phú Thọ45.000-47.000Giữ nguyên
Thái Nguyên47.000-49.000Giữ nguyên
Bắc Giang46.000-48.000Giữ nguyên
Vĩnh Phúc47.000-48.000Giữ nguyên
Lạng Sơn48.000-52.000Giữ nguyên
Hòa Bình46.000-48.000Giữ nguyên
Sơn La45.000-47.000Giữ nguyên
Lai Châu44.000-49.000Giữ nguyên
Thanh Hóa45.000-47.000Giữ nguyên
Nghệ An43.000-46.000Giữ nguyên
Hà Tĩnh45.000-47.000Giữ nguyên
Quảng Bình43.000-42.000Giữ nguyên
Quảng Trị40.000-42.000Giữ nguyên
TT-Huế40.000-42.000Giữ nguyên
Quảng Nam36.000-43.000Giữ nguyên
Quảng Ngãi39.000-43.000Giữ nguyên
Bình Định37.000-42.000Giữ nguyên
Phú Yên38.000-42.000Giữ nguyên
Khánh Hòa40.000-43.000Giữ nguyên
Bình Thuận36.000-43.000Giữ nguyên
Đắk Lắk38.000-40.000-2.000
Đắk Nông37.000-40.000-2.000
Lâm Đồng40.000-42.000Giữ nguyên
Gia Lai40.000-43.000Giữ nguyên
Đồng Nai39.000-42.000Giữ nguyên
TP.HCM40.000-43.000Giữ nguyên
Bình Dương40.000-42.000Giữ nguyên
Bình Phước35.000-40.000Giữ nguyên
BR-VT39.000-42.000 1.000
Long An35.000-40.000Giữ nguyên
Tiền Giang38.000-41.000Giữ nguyên
Bến Tre36.000-37.000Giữ nguyên
Trà Vinh36.000-37.000Giữ nguyên
Cần Thơ37.000-40.000Giữ nguyên
Sóc Trăng36.000-38.000Giữ nguyên
Vĩnh Long37.000-39.000Giữ nguyên
An Giang38.000-42.000 2.000
Cà Mau40.000-44.000 3.000
Tây Ninh37.000-39.000Giữ nguyên


BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement