23/06/2019 23:29
Chạy dịch, heo miền Nam đổ ra Bắc khiến giá giảm nhẹ
Bất chấp dịch tả heo châu Phi lây lan, nhiều đầu mối vẫn vận chuyển heo từ miền Nam, miền Trung ra Bắc khiến giá ở miền Bắc giảm nhẹ.
Giá heo hơi tại chợ đầu mối heo Hà Nam trong 2 ngày qua dao động trong khoảng 36.000-39.000 đồng/kg, giảm khoảng 1.000 đồng/kg so với tuần trước. Nhiều đầu mối kinh doanh heo tại chợ này cho hay, nguồn heo từ các tỉnh miền Nam, miền Trung về chợ khá nhiều, trong khi thời tiết nắng nóng sức tiêu thụ thịt heo giảm khiến giá heo giảm theo. Với diễn biến hiện tại, giá heo hơi khó tăng trở lại trong thời gian ngắn.
Giá heo vẫn giảm nhẹ tại các vùng miền. |
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung cũng không khá hơn. Nhiều tỉnh miền Trung, Tây nguyên tiếp tục chịu ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi khiến người nuôi nhiều địa phương có xu hướng bán chạy dịch khiến giá giảm.
Trong ngày 23/6, một số nới có ổ dịch lây lan là Lệ Thủy (Quảng Bình), Tây Sơn (Bình Định), Đức Trọng (Lâm Đồng)… khiến giá heo hơi tại các đia phương này có thể còn giảm thêm những ngày tới.
Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam duy trì trong khoảng 36.000-38.000 đồng/kg. Tại chợi đầu mối Hóc Môn, những đêm gần đây lượng heo về chợ bình quân 5.300- 5.500 con. Tuy nhiên sức tiêu thụ không tốt nên ảnh hưởng ngược tới giá heo hơi trong dân. Tình hình dịch bệnh cũng phức tạp nên các nhận định đều cho rằng, giá heo khó có khả năng lên trong ngắn hạn.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/6/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 35.000-38.000 | -1.000 |
Hải Dương | 36.000-42.000 | -1.000 |
Thái Bình | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 36.000-39.000 | -1000 |
Hà Nam | 35.000-39.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 35.000-39.000 | -1.000 |
Nam Định | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 38.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 39.000-43.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 39.000-40.000 | -2.000 |
Lào Cai | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 33.000-38.000 | 1.000 |
Phú Thọ | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 33.000-36.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 34.000-37.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 35.000-39.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 37.000-39.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 37.000-40.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 36.000-39.000 | -1.000 |
Bình Định | 35.000-37.000 | -2.000 |
Phú Yên | 37.000-39.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-38.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 37.000-39.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 35.000-37.000 | -2.000 |
Lâm Đồng | 34.000-38.000 | -2.000 |
Gia Lai | 33.000-38.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Long An | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 33.000-38.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 35.000-37.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 34.000-36.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp