28/09/2019 08:04
Cảnh báo giá heo có thể biến động mạnh
Chính phủ vừa đưa ra cảnh báo về nguy cơ thiếu hụt thịt heo nếu các nước láng giềng đẩy mạnh nhập khẩu mặt hàng này.
Dịch tả heo châu Phi càn quét khiến nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia, Lào… phải tiêu hủy lượng lớn heo thịt. Nhiều nước như Trung Quốc rơi vào tình trạng thiếu thịt heo và nếu nước này đẩy mạnh nhập heo sống và thịt heo từ các nước láng giềng thì có thể dẫn tới thiếu hụt nguồn cung.
Hôm qua 27/9, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá - đã đưa ra yêu cầu cần phải tính kỹ nhu cầu và đảm bảo nguồn cung cuối năm Việc gom hàng ở Việt Nam bắt đầu gia tăng khi các nước láng giềng thiếu hụt thịt heo.
Theo một số chủ trại lớn tại Cao Bằng, những ngày gần đây cũng xuất hiện khá nhiều xe chở heo lên các cửa khẩu. Có thể nguồn heo này sẽ theo tiểu ngạch qua Trung Quốc. Tuy nhiên, theo các đầu mối, Trung Quốc hiện vẫn kiểm soát chặt việc nhập khẩu nên lượng heo xuất qua chưa đáng kể, chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ.
Hiện giá heo hơi trong nước bắt đầu tăng nhẹ tại một số tỉnh phía Nam. Mức cao nhất tại Đồng Nai hiện đã lên 45.000-46.000 đồng/kg, các tỉnh quanh TP.HCM đều đã tăng lên mức trên 40.000 đồng/kg. Nguồn cung heo sụt giảm khiến giá có xu hướng phục hồi nhanh.
Tại các tỉnh miền Bắc, giá heo chững lại do một lượng lớn heo từ các tỉnh miền Trung, miền Nam đưa ra. Theo các đầu mối, nếu việc xuất tiểu ngạch dễ dàng hơn thị trường Trung Quốc sẽ rất hút heo Việt Nam vì giá heo tại Trung Quốc hiện cao hơn gần gấp đôi giá heo tại Việt Nam.
Diễn biến giá heo hơi ngày 28/9 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 28/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 52.000-56.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 44.000-46.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 36.000-44.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 42.000-45.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 35.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 42.000-44.000 | 1.000 |
TP.HCM | 42.000-44.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Long An | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 40.000-41.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 40.000-45.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 39.000-43.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 42.000-45.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp