23/09/2019 07:33
Bất chấp heo hơi giảm, giá heo giống vẫn tăng vọt
Người nuôi heo nhiều nơi vẫn tin giá heo thịt sẽ tăng trong những tháng cuối năm nên bất chấp dịch bệnh tiếp tục tái đàn khiến giá heo giống tăng vọt.
Hiện, giá heo giống (7-8/kg) tại một số địa phương như Bắc Giang, Thái Nguyên.. có giá 1,3-1,4 triệu đồng/con. Mức này được đánh giá là khá cao vì loại heo này tại nhiều tỉnh như Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương… chỉ khoảng 700.000-800.000 đồng/kg.
Một số địa phương phía Nam cũng có diễn biến tương tự. Chẳng hạn tại Cà Mau, giá heo hơi dù vẫn quanh mức 40.000 đồng/kg nhưng giá heo giống vẫn duy trì ở mức cao chót vót, bình quân heo 7-8kg giá lên đến 1,2-1,3 triệu đồng/con.
Tuy nhiên, giá heo giống cao dường như chỉ xảy ra cục bộ tại một số vùng bị dịch bệnh hoành hành trước đó. Tại Trà Vinh, Sóc Trăng… heo giống 7-8kg giá cũng chỉ dao động 335.000-400.000 đồng/con.
Tình trạng sốt giá heo giống chỉ xảy ra cục bộ tại một số tỉnh/thành chứ không phải đồng loạt. Thường ở những nơi bị dịch tả heo châu Phi hoành hành thời gian dài khiến nguồn cung heo giống và heo thịt cạn kiệt.
Ngoài biến động giá heo giống, thị trường chăn nuôi có thêm diễn biến đáng chú ý khác là tình trạng mua gom heo thịt diễn ra khá rầm rộ tại một số tỉnh Đông Nam bộ như Đồng Nai, Bình Dương… các đầu mối thu mua để đưa ra phía Bắc.
Tuy nhiên, hiện việc thu mua cũng không dễ như những giai đoạn trước bởi nhiều đầu mối rất khó kiếm được những trại lớn, đủ lượng heo để đóng thành chuyến đưa ra Bắc do nguồn cung heo thịt đã khan hiếm.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 42.000-47.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 47.000-47.500 | -500 |
Nam Định | 44.000-48.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 59.000-51.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 46.000-48.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 52.000-56.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 44.000-46.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 43.000-45.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 39.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-41.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 41.000-43.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 42.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
Long An | 38.000-41.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 38.000-40.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 37.000-43.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 35.000-38.000 | 1.000 |
An Giang | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp