Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Bất chấp heo hơi giảm, giá heo giống vẫn tăng vọt

Giá cả hàng hóa

23/09/2019 07:33

Người nuôi heo nhiều nơi vẫn tin giá heo thịt sẽ tăng trong những tháng cuối năm nên bất chấp dịch bệnh tiếp tục tái đàn khiến giá heo giống tăng vọt.

Hiện, giá heo giống (7-8/kg) tại một số địa phương như Bắc Giang, Thái Nguyên..  có giá 1,3-1,4 triệu đồng/con. Mức này được đánh giá là khá cao vì loại heo này tại nhiều tỉnh như Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương… chỉ khoảng 700.000-800.000 đồng/kg.

Một số địa phương phía Nam cũng có diễn biến tương tự. Chẳng hạn tại Cà Mau, giá heo hơi dù vẫn quanh mức 40.000 đồng/kg nhưng giá heo giống vẫn duy trì ở mức cao chót vót, bình quân heo 7-8kg giá lên đến 1,2-1,3 triệu đồng/con.

Bất chấp heo hơi giảm, giá heo giống vẫn tăng vọt

Tuy nhiên, giá heo giống cao dường như chỉ xảy ra cục bộ tại một số vùng bị dịch bệnh hoành hành trước đó. Tại Trà Vinh, Sóc Trăng… heo giống 7-8kg giá cũng chỉ dao động 335.000-400.000 đồng/con.

Tình trạng sốt giá heo giống chỉ xảy ra cục bộ tại một số tỉnh/thành chứ không phải đồng loạt. Thường ở những nơi bị dịch tả heo châu Phi hoành hành thời gian dài khiến nguồn cung heo giống và heo thịt cạn kiệt.

Ngoài biến động giá heo giống, thị trường chăn nuôi có thêm diễn biến đáng chú ý khác là tình trạng mua gom heo thịt diễn ra khá rầm rộ tại một số tỉnh Đông Nam bộ như Đồng Nai, Bình Dương… các đầu mối thu mua để đưa ra phía Bắc.

Tuy nhiên, hiện việc thu mua cũng không dễ như những giai đoạn trước bởi nhiều đầu mối rất khó kiếm được những trại lớn, đủ lượng heo để đóng thành chuyến đưa ra Bắc do nguồn cung heo thịt đã khan hiếm.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/9/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Dương 48.000-50.000 Giữ nguyên
Thái Bình 47.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 47.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Nam 42.000-47.000 -1.000
Hưng Yên 47.000-47.500 -500
Nam Định 44.000-48.000 -1.000
Ninh Bình 48.000-49.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 48.000-49.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 59.000-51.000 Giữ nguyên
Lào Cai 48.000-50.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 47.000-49.000 Giữ nguyên
Hà Giang 48.000-50.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 47.000-49.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 46.000-48.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 46.000-48.000 1.000
Bắc Giang 47.000-48.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 46.000-47.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 52.000-56.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 44.000-45.000 Giữ nguyên
Sơn La 44.000-46.000 Giữ nguyên
Lai Châu 44.000-47.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 40.000-44.000 Giữ nguyên
Nghệ An 43.000-45.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 44.000-45.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 40.000-44.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 40.000-43.000 Giữ nguyên
TT-Huế 40.000-42.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 36.000-40.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 35.000-40.000 Giữ nguyên
Bình Định 35.000-40.000 Giữ nguyên
Phú Yên 38.000-41.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 36.000-41.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 39.000-41.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 39.000-40.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 40.000-41.000 Giữ nguyên
Gia Lai 39.000-41.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 41.000-43.000 Giữ nguyên
TP.HCM 42.000-43.000 Giữ nguyên
Bình Dương 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Phước 39.000-42.000 Giữ nguyên
BR-VT 39.000-42.000 Giữ nguyên
Long An 38.000-41.000 1.000
Tiền Giang 36.000-39.000 Giữ nguyên
Bến Tre 38.000-40.000 1.000
Trà Vinh 37.000-39.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 37.000-40.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 37.000-43.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 35.000-38.000 1.000
An Giang 39.000-41.000 Giữ nguyên
Cà Mau 40.000-44.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 37.000-40.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement