Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Trung Quốc và Hàn Quốc, hai thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt chủ lực của Việt Nam

Phân tích

29/10/2019 07:49

Trung Quốc đại lục và Hàn Quốc là hai thị trường chủ lực xuất khẩu xơ, sợi dệt của Việt Nam, chiếm 64,58% tổng lượng nhóm hàng

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan, xuất khẩu xơ sợi của cả nước trong tháng 9/2019 giảm cả lượng và trị giá so với tháng 8/2019, giảm lần lượt 4,5% và 6,3% tương ứng với 142,5 nghìn tấn, trị giá 334,2 triệu USD – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.

Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2019 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,2 triệu tấn, trị giá trên 3 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Trung Quốc đại lục và Hàn Quốc là hai thị trường chủ lực xuất khẩu xơ, sợi dệt của Việt Nam, chiếm 64,58% tổng lượng nhóm hàng, trong đó Trung Quốc đại lục có lượng xuất cao nhất 697,54 nghìn tấn, trị giá 1,77 tỷ USD, tăng 21,35% về lượng và 8,94% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 2548,97 USD/tấn, giảm 10,23%.

Trung Quốc và Hàn Quốc là hai thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt chủ lực của Việt Nam.
Trung Quốc và Hàn Quốc là hai thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt chủ lực của Việt Nam.

Riêng tháng 9/2019 đã xuất sang thị trường Trung Quốc 79,73 nghìn tấn, trị giá 191,81 triệu USD, giảm 8,04% về lượng và giảm 10,36% trị giá, giá bình quân giảm 2,53% ở mức 2405,77 USD/tấn so với tháng 8/2019; nếu so sánh với tháng 9/2018 thì tăng trưởng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 31,32% và 12,53%, nhưng giá bình quân giảm 14,31%.

Đối với thị trường Hàn Quốc, đứng thứ hai sau Trung Quốc đạt 102,8 nghìn tấn, trị giá 246,73 triệu USD, giá bình quân 2399,26 USD/tấn, giảm 16,57% về lượng và giảm 19,69% trị giá, giá bình quân giảm 3,74% so với cùng kỳ năm 2018.

Đông Nam Á là thị trường có lượng xuất nhiều đứng thứ ba sau Trung Quốc đại lục và Hàn Quốc, đạt 82,3 nghìn tấn, trị giá 224,67 triệu USD, tăng 7,34% về lượng và 3,99% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài những thị trường chủ lực kể trên Việt Nam còn xuất sang Mỹ, Italia, Anh…

Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay lượng xơ sợi xuất khẩu sang các thị trường tăng trưởng chiếm 60%, trong đó xuất sang thị trường Brazil tăng vượt trội, tăng 57,17% về lượng và 31,88% trị giá, tuy chỉ đạt 41,7 nghìn tấn, trị giá 82,78 triệu USD, giá bình quân 1984,54 USD/tấn, giảm 16,09% so với cùng kỳ.

Riêng tháng 9/2019 xuất sang thị trường này đều sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 4,19% và 7,71%, giá bình quân cũng giảm 3,68% so với tháng 8/2019 với 5,9 nghìn tấn, trị giá 9,7 triệu USD và giá bình quân 1644,27 USD/tấn; tuy nhiên so với tháng 9/2018 thì tăng mạnh, gấp 3 lần về lượng (tức tăng 201,27%) và gấp 2,3 lần về trị giá (tức tăng 130,81) nhưng giá bình quân giảm 23,39%.

Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Anh cũng tăng mạnh, tăng 38,52% lượng và tăng 26,65% về trị giá, giá xuất bình quân giảm 8,57% so với cùng kỳ, tương ứng với 13,2 nghìn tấn; 13,67 triệu USD và giá bình quân 1029,74 USD/tấn. Tính riêng tháng 9/2019 xuất sang thị trường Anh giảm 10,91% về lượng và giảm 8,96% trị giá, giá bình quân tăng 2,18% so với tháng 8/2019 đạt lần lượt 1,5 nghìn tấn, 1,5 triệu USD; giá xuất bình quân 979,79 USD/tấn.

Ngược lại, xuất sang thị trường Đài Loan (TQ) giảm mạnh, giảm 29,31% về lượng và giảm 30,92% trị giá, giá bình quân giảm 2,27% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng 13,5 nghìn tấn, trị giá 41 triệu USD, giá bình quân 3040,83 USD/tấn.

Đáng chú ý, cơ cấu xuất khẩu hàng xơ sợi, dệt của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2019, ngoài những thị trường chủ lực còn xuất sang một số thị trường mới nổi như: Romania với 20,31 triệu USD; Sri Lanka 28,79 triệu USD; Chile 7,34 triệu USD và Pê Ru 4,2 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu xơ, sợi 9 tháng năm 2019

Thị trường

9 tháng năm 2019

/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

697.548

1.778.031.616

21,35

8,94

Hàn Quốc

102.838

246.734.701

-16,57

-19,69

Thổ Nhĩ Kỳ

48.091

104.953.959

-5,38

-12,61

Brazil

41.714

82.782.958

57,17

31,88

Thái Lan

34.372

90.682.438

11,06

12,26

Mỹ

33.225

42.520.428

17,81

21,91

Ấn Độ

29.843

100.421.077

12,66

-2,76

Nhật Bản

20.586

61.506.178

30,41

7,09

Ai Cập

17.820

39.383.554

-17,15

-16,34

Hồng Kông (TQ)

16.686

54.554.707

-3,94

-16,43

Indonesia

16.685

53.347.577

7,03

4,15

Malaysia

15.390

40.167.990

2,08

-7,5

Bangladesh

14.921

59.394.947

-10,72

-9,92

Colombia

14.089

34.367.295

2,7

-9,17

Đài Loan

13.511

41.084.633

-29,31

-30,92

Anh

13.279

13.673.961

38,52

26,65

Pakistan

10.333

24.914.240

-16,43

-21,88

Philippines

8.231

17.664.242

21,98

6,6

Campuchia

7.628

22.817.736

-8,27

-5,15

Italy

1.857

8.812.773

-16,95

-15,66

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement