Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá cà phê trong nước đi ngang, thế giới tăng tiếp

Giá cả hàng hóa

01/08/2023 10:01

Thị trường nông sản hôm nay 1/8 xu hướng tăng. Giá cà phê tăng nhẹ, giá hồ tiêu và cao su tăng mạnh cả trong nước và thế giới.

Giá cà phê hôm nay

Giá cà phê hôm nay 1/8 tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên dao động từ 65.600 - 66.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Lâm Đồng được thu mua với giá từ 65.500 – 65.600 đồng/kg, Gia Lai, Kon Tum ở mức giá 66.000 đồng/kg, Đắk Nông là 66.300 đồng/kg, Đắk Lắk 66.100 đồng/kg.

Thị trường nông sản đầu tháng 8 tăng - Ảnh 1.

Cà phê dự kiến sẽ được giao dịch ở mức 153,10 USd/Lbs vào cuối quý này.

Trên sàn giao dịch thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn giao dịch London (Anh) ở phiên giao dịch gần nhất dao động từ 2.330 - 2.619 USD/tấn tùy kỳ hạn giao hàng.

Cụ thể, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2023 được ghi nhận tại mức 2.621 USD/tấn sau khi tăng 1,28% (tương đương 33 USD).

Giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 tại New York ở mức 164,65 US cent/pound sau khi tăng 4,27% (tương đương 6,75 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam).

So với cùng kỳ tuần trước, giá cà phê thế giới giảm nhẹ khoảng trên dưới 30 USD/tấn đối với cà phê Robusta và giảm hơn 3 cent/lb đối với cà phê Arabica.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân giá cà phê giảm so với trước đó là do áp lực bán cà phê vụ mới tại thị trường Brasil khiến giá giao dịch cà phê trong ngắn hạn giảm. Điều này phản ánh rất rõ nét trên sàn giao dịch New York (Mỹ) khi giá cà phê trong ngắn hạn ở kỳ hạn giao hàng gần nhất sắp tới (tháng 9/2023) giao dịch ở mức giá thấp nhất trong các kỳ hạn.

Bên cạnh đó, trong tuần qua, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm đưa lãi suất lên 5,5% mức cao nhất trong 22 năm qua cũng khiến thị trường giao dịch hàng hóa chững lại và có xu hướng giảm điểm.

Áp lực bán hàng vụ mới từ Brasil được cho sẽ tiếp tục là nguyên ngân khiến cà phê phái sinh thế giới trong tuần này, nhất là cà phê Arabica có khả năng giảm điểm. Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, mức giảm sẽ khá nhẹ nhàng. 

Giá cà phê Robusta được cho là có thể sẽ đi ngang do vẫn chịu áp lực của thiếu hụt nguồn cung dự trữ trong ngắn hạn. Điều này cũng sẽ giúp cà phê trong nước tiếp tục duy trì mức giá khá tốt trong thời gian tới.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu Gia Lai được thương lái thu mua ở mức 68.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Giá tiêu Đắk Lắk, Đắk Nông ở mức 69.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay cũng tăng 1.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu tại khu vực này đang được thu mua quanh mốc từ 70.000 - 71.500 đồng/kg.

Theo đó, tại Đồng Nai, giá tiêu ở mốc 70.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg, Bình Phước ở mức 70.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg, Bà Rịa Vũng Tàu ở mức 71.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.

Thị trường nông sản đầu tháng 8 tăng - Ảnh 2.

Kết thúc phiên giao dịch hôm qua, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.724 USD/tấn; Giá tiêu trắng Muntok 6.429 USD/tấn.

Với các quốc gia còn lại, giá không đổi. Theo đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.900 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.

Theo TheStar, một thương nhân hàng đầu tại thị trường nội địa Malaysia dự đoán sự phục hồi giá tiêu trong nước được hình thành từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023 dự kiến sẽ tăng tốc vào nửa cuối năm 2023.

Cụ thể, Ông William SCYii, Giám đốc công ty Nguong Aik (Kuching) Sdn Bhd, cho biết, có khả năng giá tiêu trong nước sẽ tiếp tục xu hướng tăng thêm 10% so với mức hiện tại và có thể tăng khoảng 20% vào cuối năm nay.

Theo giá công bố hàng ngày của Hội đồng hạt tiêu Malaysia (Malaysian Pepper Board's - MPB), giá tiêu đen loại 1 của Kuching đạt trung bình 14.000 ringgit/tấn vào thứ Sáu tuần trước (21/7), tăng 1.100 ringgit/tấn (tương đương 8,5%) so với mức 12.900 ringgit/tấn được ghi nhận vào cuối tháng 12/2022.

Song song đó, giá tiêu trắng loại 1 của Kuching có dấu hiệu phục hồi ít đáng kể hơn. Trong cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng ghi nhận tăng 600 ringgit/tấn, từ mức 22.900 ringgit/tấn lên mức 23.500 ringgit/tấn.

Giá cao su hôm nay

Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2023 đồng loạt tăng trên sàn sàn giao dịch TOCOM và SHFE, trong đó giá cao su kỳ hạn trên Sàn Giao dịch TOCOM tăng với biên độ hơn 0,5% trong phiên sáng nay.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 199,3 yen/kg, tăng 0,5% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h18 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh lên mức 12.215 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,08% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Thị trường nông sản đầu tháng 8 tăng - Ảnh 3.

Cao su dự kiến sẽ giao dịch ở mức 129,07 US Cents/kg vào cuối quý này.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, 5 tháng đầu năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được 2,19 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 101,87 tỷ baht (tương đương 2,92 tỷ USD), tăng 0,5% về lượng, nhưng giảm 17,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ là 5 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2023.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Thái Lan, chiếm 64,27% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này, với gần 1,41 triệu tấn, trị giá 63,43 tỷ baht (tương đương 1,82 tỷ USD), tăng 31,2% về lượng và tăng 7,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 5 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan gồm: Cao su tự nhiên, cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp và cao su tái sinh. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 50,82% và cao su tổng hợp chiếm 45,53% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.

Cũng trong giai đoạn này, Thái Lan xuất khẩu được 1,11 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 50,29 tỷ baht (tương đương 1,44 tỷ USD), giảm 22,2% về lượng và giảm 36,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 40,37% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2023 với 449,42 nghìn tấn, trị giá 19,77 tỷ baht (tương đương 567,02 triệu USD), tăng 3% về lượng, nhưng giảm 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản tăng. Trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia, Hàn Quốc lại giảm (theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu).

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement