Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Mỹ có thể giữ được vị thế thống trị toàn cầu sau đại dịch COVID-19?

Phân tích

19/04/2020 00:26

Hiện nay không ít người đặt câu hỏi liệu Mỹ có giữ được vai trò lãnh đạo toàn cầu sau đại dịch COVID-19 hay không.

Cuộc đua Mỹ - Trung

Cùng với đà hồi phục kinh tế nhanh hơn tại các nước châu Á, nhiều khả năng vào lúc này Bắc Kinh có thể tận dụng lợi thế đầu tiên của mình, thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa dựa vào Trung Quốc.

Sau đại dịch COVID-19 sẽ là một cuộc đua mang tính sử thi giữa các nền kinh tế quan trọng nhất thế giới (Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu), kéo theo các hậu quả ảnh hưởng đến cả thế hệ và địa chính trị.

Chưa ai quên những gì Mỹ đã đạt được sau Thế chiến II, khi vươn lên thành cường quốc kinh tế để định hình một thế giới tốt đẹp hơn.

Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại Bắc Kinh
Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại Bắc Kinh

Cuộc đua sau đại dịch lần này có thể xác định liệu Mỹ có hồi phục theo hướng nước này giữ lại vị trí lãnh đạo toàn cầu hay không. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có khả năng Bắc Kinh đang thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa phụ thuộc vào Trung Quốc - lợi thế của nước này - bên cạnh sự phục hồi kinh tế nhanh hơn tại khu vực châu Á.

Ở khu châu Âu, trả lời Financial Times, Tổng thống Pháp Macron đã nêu lập luận rằng, những tháng tới có thể xác định liệu Liên minh châu Âu sụp đổ như một dự án chính trị và kinh tế hay không. Những ngày sắp tới cũng có thể tạo nên sự gia tăng nguy hiểm trong khoảng cách kinh tế giữa các thị trường mới nổi và các nước phát triển, do xung đột đang leo thang và gia tăng di cư.

Có thể còn sớm để khẳng định nền kinh tế nào có khả năng hồi phục mạnh mẽ và lâu bền nhất, kéo theo những tác động địa chính trị nào.

Tuần qua, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP toàn cầu cho năm 2020 giảm 3%, mức giảm lớn nhất kể từ đại suy thoái. Tuy nhiên, các yếu tố ẩn sau dự báo ảm đạm đó làm tăng mối lo ngại của Mỹ và châu Âu. Sự suy giảm kinh tế mạnh mẽ, sự hồi phục chậm hơn có thể là mầm mống cho sự thay đổi lâu dài cấu trúc kinh tế toàn cầu và trở thành lợi thế của Trung Quốc.

IMF dự báo sự suy giảm kinh tế của Mỹ khoảng 6% năm 2020, còn khu vực đồng euro là 7,5%. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cả năm 2020 là 1,2% (sau khi quý I giảm 6,7%). Đây là mức giảm ít hơn nhiều so với 10% mà nhiều chuyên gia dự kiến. Nhóm các quốc gia duy nhất trên thế giới dự kiến ​​nằm trong khu vực tăng trưởng kinh tế tích cực là Đông Á, với tỷ lệ khoảng 1%.

Ngay cả khi chấp nhận rằng tỷ lệ tử vong do COVID-19 của Trung Quốc có khả năng cao hơn so với số liệu được công bố chính thức và sự suy giảm tăng trưởng có thể lớn hơn, điều đó không làm thay đổi khả năng về một kịch bản mà Deloitte và Salesforce trong tuần qua gọi là “Mặt trời mọc ở phương Đông”, theo CNBC.

Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cả năm 2020 là 1,2% (sau khi quý I giảm 6,7%). Đây là mức giảm ít hơn nhiều so với 10% mà nhiều chuyên gia dự kiến. Ảnh: SCMP
Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cả năm 2020 là 1,2% (sau khi quý I giảm 6,7%). Đây là mức giảm ít hơn nhiều so với 10% mà nhiều chuyên gia dự kiến. Ảnh: SCMP

Một trong bốn khả năng theo kịch bản này là trung tâm quyền lực toàn cầu chuyển dịch mạnh về phía Đông. Đó là khi Trung Quốc và các quốc gia Đông Á khác nắm quyền thống trị trên sân khấu thế giới, đồng thời nắm quyền điều phối toàn cầu các hoạt động y tế và các tổ chức đa phương khác.

Điều đó đi kèm với sự chấp nhận rộng rãi hơn trên toàn thế giới về nhiều mặt như: các cơ chế giám sát rộng lớn được xem là một phần của lợi ích cộng đồng, sự phục hồi nhanh hơn của các nước Đông Á với thiệt hại kinh tế do đại dịch ít hơn. Và hơn hết, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tăng đáng kể, qua đó đánh bóng danh tiếng toàn cầu.

Tuy nhiên, Mỹ vẫn đang nắm trong tay một loạt lợi thế có thể phục vụ tốt cho hồi phục kinh tế sau đại dịch. Đó là tận dụng sức mạnh kinh tế để củng cố cơ sở hạ tầng, nhanh chóng đảo ngược tình trạng thất nghiệp, hạn chế sự chia rẽ về chính trị. Nhưng đáng kể nhất, Mỹ phải tìm ra “khẩu vị” mới cho thế giới trong vai trò lãnh đạo hợp tác toàn cầu thời kỳ hậu đại dịch Covid-19.

Lợi thế của đồng USD

Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, nhưng đồng nhân dân tệ của nước này chỉ chiếm 2% thanh toán và dự trữ trên toàn cầu. Trong khi đó, đồng USD chiếm khoảng 2/3 dự trữ ngoại hối và 4/5 trong giao dịch của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Các nhà kinh tế cho rằng, Trung Quốc có thể loại bỏ các lợi thế kinh tế của Mỹ thông qua ba thế mạnh bị đánh giá thấp của chính họ: là con nợ đáng tin cậy, một chủ nợ hấp dẫn và đang trở thành đối tác lớn của nhiều nước trên lĩnh vực công nghệ.

Trong vai trò là con nợ, thị trường trái phiếu trị giá 13.000 tỷ USD của Trung Quốc hiện lớn thứ hai thế giới và đã vượt qua khủng hoảng. Nợ Trung Quốc đã trả trong quý đầu tiên là 1,3%, tốt hơn nhiều so với mức giảm 15,5% của trái phiếu thị trường mới nổi khác. So với cùng kỳ, thị trường trái phiếu Trung Quốc đã tăng thêm vào dòng vốn ròng 8,5 tỷ USD (60 tỷ nhân dân tệ).

USD là đồng tiền không dễ bị đánh bại
USD là đồng tiền không dễ bị đánh bại

Là một chủ nợ, Trung Quốc vẫn sẵn sàng chi và chi một cách hào phóng. Chẳng hạn như Trung Quốc đã tuyên bố sẵn sàng ủng hộ một thỏa thuận G20 trong việc hoãn các khoản trả nợ cho các nước nghèo. Đây thật ra là một cách tiếp cận đã giúp tăng cường vai trò của Mỹ trên trường quốc tế sau Thế chiến II.

Trên mặt trận công nghệ, rất ít quốc gia sẵn sàng kiếm tiền như Trung Quốc và người dân hoàn toàn trực tuyến. Tencent và Ant Financial có hơn một tỷ người dùng ví kỹ thuật số và họ đang mở rộng nhanh chóng hoạt động trên khắp châu Á. OneConnect, một nhánh của công ty bảo hiểm lớn nhất Trung Quốc, cung cấp cho các tổ chức tài chính ở mười sáu quốc gia châu Á các dịch vụ điện toán đám mây.

Đó là Trung Quốc, vậy những lợi thế nào Mỹ có thể khai thác trong cuộc đua này?

Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe không đơn độc khi kêu gọi các doanh nhiệp Nhật Bản - chuỗi cung ứng giá trị cao - chuyển ra khỏi Trung Quốc. Nếu nhiều quốc gia hành động như vậy, nền tảng sản xuất của nền kinh tế Trung Quốc sẽ bị suy giảm.

Theo tác giả Gideon Rachman trên Financial Times, niềm tin toàn cầu vào đồng USD là một lợi thế của Mỹ rất khó bị đánh bại.

Vấn đề cốt yếu trong cuộc đua này là, nếu Mỹ vẫn còn ham muốn giữ vai trò lãnh đạo chính trị và kinh tế toàn cầu thì phần thắng sẽ nghiêng về phía Mỹ, mà không cần phải đánh đổi bằng bất cứ giá nào đối với Trung Quốc. Mỹ vẫn có thể giành chiến thắng nếu các nhà lãnh đạo nước này coi đó là một cuộc đua đường trường.

Sự hồi phục kinh tế hậu đại dịch toàn cầu lần này sẽ diễn ra không đồng đều trên toàn cầu. Lần đầu tiên tham gia cuộc đua giành vị trí thống trị toàn cầu sẽ rất có ý nghĩa đối với Trung Quốc. Tuy nhiên, lịch sử đã dạy cho Mỹ rằng chiến thắng sẽ tồn tại lâu bền, nếu đạt được cùng với các đối tác và đồng minh.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.825.383

CA NHIỄM

1.642.083

CA TỬ VONG

51.836.162

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TRẦN NGHỊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement