19/04/2020 00:26
Mỹ có thể giữ được vị thế thống trị toàn cầu sau đại dịch COVID-19?
Hiện nay không ít người đặt câu hỏi liệu Mỹ có giữ được vai trò lãnh đạo toàn cầu sau đại dịch COVID-19 hay không.
Cuộc đua Mỹ - Trung
Cùng với đà hồi phục kinh tế nhanh hơn tại các nước châu Á, nhiều khả năng vào lúc này Bắc Kinh có thể tận dụng lợi thế đầu tiên của mình, thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa dựa vào Trung Quốc.
Sau đại dịch COVID-19 sẽ là một cuộc đua mang tính sử thi giữa các nền kinh tế quan trọng nhất thế giới (Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu), kéo theo các hậu quả ảnh hưởng đến cả thế hệ và địa chính trị.
Chưa ai quên những gì Mỹ đã đạt được sau Thế chiến II, khi vươn lên thành cường quốc kinh tế để định hình một thế giới tốt đẹp hơn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại Bắc Kinh |
Cuộc đua sau đại dịch lần này có thể xác định liệu Mỹ có hồi phục theo hướng nước này giữ lại vị trí lãnh đạo toàn cầu hay không. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có khả năng Bắc Kinh đang thúc đẩy xu hướng toàn cầu hóa phụ thuộc vào Trung Quốc - lợi thế của nước này - bên cạnh sự phục hồi kinh tế nhanh hơn tại khu vực châu Á.
Ở khu châu Âu, trả lời Financial Times, Tổng thống Pháp Macron đã nêu lập luận rằng, những tháng tới có thể xác định liệu Liên minh châu Âu sụp đổ như một dự án chính trị và kinh tế hay không. Những ngày sắp tới cũng có thể tạo nên sự gia tăng nguy hiểm trong khoảng cách kinh tế giữa các thị trường mới nổi và các nước phát triển, do xung đột đang leo thang và gia tăng di cư.
Có thể còn sớm để khẳng định nền kinh tế nào có khả năng hồi phục mạnh mẽ và lâu bền nhất, kéo theo những tác động địa chính trị nào.
Tuần qua, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo GDP toàn cầu cho năm 2020 giảm 3%, mức giảm lớn nhất kể từ đại suy thoái. Tuy nhiên, các yếu tố ẩn sau dự báo ảm đạm đó làm tăng mối lo ngại của Mỹ và châu Âu. Sự suy giảm kinh tế mạnh mẽ, sự hồi phục chậm hơn có thể là mầm mống cho sự thay đổi lâu dài cấu trúc kinh tế toàn cầu và trở thành lợi thế của Trung Quốc.
IMF dự báo sự suy giảm kinh tế của Mỹ khoảng 6% năm 2020, còn khu vực đồng euro là 7,5%. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cả năm 2020 là 1,2% (sau khi quý I giảm 6,7%). Đây là mức giảm ít hơn nhiều so với 10% mà nhiều chuyên gia dự kiến. Nhóm các quốc gia duy nhất trên thế giới dự kiến nằm trong khu vực tăng trưởng kinh tế tích cực là Đông Á, với tỷ lệ khoảng 1%.
Ngay cả khi chấp nhận rằng tỷ lệ tử vong do COVID-19 của Trung Quốc có khả năng cao hơn so với số liệu được công bố chính thức và sự suy giảm tăng trưởng có thể lớn hơn, điều đó không làm thay đổi khả năng về một kịch bản mà Deloitte và Salesforce trong tuần qua gọi là “Mặt trời mọc ở phương Đông”, theo CNBC.
Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cả năm 2020 là 1,2% (sau khi quý I giảm 6,7%). Đây là mức giảm ít hơn nhiều so với 10% mà nhiều chuyên gia dự kiến. Ảnh: SCMP |
Một trong bốn khả năng theo kịch bản này là trung tâm quyền lực toàn cầu chuyển dịch mạnh về phía Đông. Đó là khi Trung Quốc và các quốc gia Đông Á khác nắm quyền thống trị trên sân khấu thế giới, đồng thời nắm quyền điều phối toàn cầu các hoạt động y tế và các tổ chức đa phương khác.
Điều đó đi kèm với sự chấp nhận rộng rãi hơn trên toàn thế giới về nhiều mặt như: các cơ chế giám sát rộng lớn được xem là một phần của lợi ích cộng đồng, sự phục hồi nhanh hơn của các nước Đông Á với thiệt hại kinh tế do đại dịch ít hơn. Và hơn hết, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tăng đáng kể, qua đó đánh bóng danh tiếng toàn cầu.
Tuy nhiên, Mỹ vẫn đang nắm trong tay một loạt lợi thế có thể phục vụ tốt cho hồi phục kinh tế sau đại dịch. Đó là tận dụng sức mạnh kinh tế để củng cố cơ sở hạ tầng, nhanh chóng đảo ngược tình trạng thất nghiệp, hạn chế sự chia rẽ về chính trị. Nhưng đáng kể nhất, Mỹ phải tìm ra “khẩu vị” mới cho thế giới trong vai trò lãnh đạo hợp tác toàn cầu thời kỳ hậu đại dịch Covid-19.
Lợi thế của đồng USD
Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, nhưng đồng nhân dân tệ của nước này chỉ chiếm 2% thanh toán và dự trữ trên toàn cầu. Trong khi đó, đồng USD chiếm khoảng 2/3 dự trữ ngoại hối và 4/5 trong giao dịch của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các nhà kinh tế cho rằng, Trung Quốc có thể loại bỏ các lợi thế kinh tế của Mỹ thông qua ba thế mạnh bị đánh giá thấp của chính họ: là con nợ đáng tin cậy, một chủ nợ hấp dẫn và đang trở thành đối tác lớn của nhiều nước trên lĩnh vực công nghệ.
Trong vai trò là con nợ, thị trường trái phiếu trị giá 13.000 tỷ USD của Trung Quốc hiện lớn thứ hai thế giới và đã vượt qua khủng hoảng. Nợ Trung Quốc đã trả trong quý đầu tiên là 1,3%, tốt hơn nhiều so với mức giảm 15,5% của trái phiếu thị trường mới nổi khác. So với cùng kỳ, thị trường trái phiếu Trung Quốc đã tăng thêm vào dòng vốn ròng 8,5 tỷ USD (60 tỷ nhân dân tệ).
USD là đồng tiền không dễ bị đánh bại |
Là một chủ nợ, Trung Quốc vẫn sẵn sàng chi và chi một cách hào phóng. Chẳng hạn như Trung Quốc đã tuyên bố sẵn sàng ủng hộ một thỏa thuận G20 trong việc hoãn các khoản trả nợ cho các nước nghèo. Đây thật ra là một cách tiếp cận đã giúp tăng cường vai trò của Mỹ trên trường quốc tế sau Thế chiến II.
Trên mặt trận công nghệ, rất ít quốc gia sẵn sàng kiếm tiền như Trung Quốc và người dân hoàn toàn trực tuyến. Tencent và Ant Financial có hơn một tỷ người dùng ví kỹ thuật số và họ đang mở rộng nhanh chóng hoạt động trên khắp châu Á. OneConnect, một nhánh của công ty bảo hiểm lớn nhất Trung Quốc, cung cấp cho các tổ chức tài chính ở mười sáu quốc gia châu Á các dịch vụ điện toán đám mây.
Đó là Trung Quốc, vậy những lợi thế nào Mỹ có thể khai thác trong cuộc đua này?
Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe không đơn độc khi kêu gọi các doanh nhiệp Nhật Bản - chuỗi cung ứng giá trị cao - chuyển ra khỏi Trung Quốc. Nếu nhiều quốc gia hành động như vậy, nền tảng sản xuất của nền kinh tế Trung Quốc sẽ bị suy giảm.
Theo tác giả Gideon Rachman trên Financial Times, niềm tin toàn cầu vào đồng USD là một lợi thế của Mỹ rất khó bị đánh bại.
Vấn đề cốt yếu trong cuộc đua này là, nếu Mỹ vẫn còn ham muốn giữ vai trò lãnh đạo chính trị và kinh tế toàn cầu thì phần thắng sẽ nghiêng về phía Mỹ, mà không cần phải đánh đổi bằng bất cứ giá nào đối với Trung Quốc. Mỹ vẫn có thể giành chiến thắng nếu các nhà lãnh đạo nước này coi đó là một cuộc đua đường trường.
Sự hồi phục kinh tế hậu đại dịch toàn cầu lần này sẽ diễn ra không đồng đều trên toàn cầu. Lần đầu tiên tham gia cuộc đua giành vị trí thống trị toàn cầu sẽ rất có ý nghĩa đối với Trung Quốc. Tuy nhiên, lịch sử đã dạy cho Mỹ rằng chiến thắng sẽ tồn tại lâu bền, nếu đạt được cùng với các đối tác và đồng minh.
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
73.825.383
CA NHIỄM
1.642.083
CA TỬ VONG
51.836.162
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.143.942 | 311.073 | 10.007.956 |
India | 9.932.908 | 144.130 | 9.456.449 |
Brazil | 6.974.258 | 182.854 | 6.067.862 |
Russia | 2.707.945 | 47.968 | 2.149.610 |
France | 2.391.447 | 59.072 | 179.087 |
Turkey | 1.898.447 | 16.881 | 1.661.191 |
United Kingdom | 1.888.116 | 64.908 | 0 |
Italy | 1.870.576 | 65.857 | 1.137.416 |
Spain | 1.771.488 | 48.401 | 0 |
Argentina | 1.510.203 | 41.204 | 1.344.300 |
Colombia | 1.444.646 | 39.356 | 1.328.430 |
Germany | 1.378.518 | 23.692 | 1.003.300 |
Mexico | 1.267.202 | 115.099 | 938.089 |
Poland | 1.147.446 | 23.309 | 879.748 |
Iran | 1.123.474 | 52.670 | 833.276 |
Peru | 987.675 | 36.817 | 922.314 |
Ukraine | 919.704 | 15.744 | 535.417 |
South Africa | 873.679 | 23.661 | 764.977 |
Indonesia | 629.429 | 19.111 | 516.656 |
Netherlands | 628.577 | 10.168 | 0 |
Belgium | 611.422 | 18.178 | 41.973 |
Czech Republic | 586.251 | 9.743 | 511.798 |
Iraq | 577.363 | 12.614 | 511.639 |
Chile | 575.329 | 15.949 | 548.190 |
Romania | 565.758 | 13.698 | 465.050 |
Bangladesh | 494.209 | 7.129 | 426.729 |
Canada | 475.214 | 13.659 | 385.975 |
Philippines | 451.839 | 8.812 | 418.867 |
Pakistan | 445.977 | 9.010 | 388.598 |
Morocco | 403.619 | 6.711 | 362.911 |
Switzerland | 388.828 | 6.266 | 311.500 |
Israel | 360.630 | 3.014 | 338.784 |
Saudi Arabia | 360.155 | 6.069 | 350.993 |
Portugal | 353.576 | 5.733 | 280.038 |
Sweden | 341.029 | 7.667 | 0 |
Austria | 327.679 | 4.648 | 287.750 |
Hungary | 285.763 | 7.237 | 83.115 |
Serbia | 277.248 | 2.433 | 31.536 |
Jordan | 265.024 | 3.437 | 226.245 |
Nepal | 250.180 | 1.730 | 238.569 |
Ecuador | 202.356 | 13.896 | 177.951 |
Georgia | 198.387 | 1.922 | 167.281 |
Panama | 196.987 | 3.411 | 164.855 |
United Arab Emirates | 187.267 | 622 | 165.023 |
Bulgaria | 184.287 | 6.005 | 87.935 |
Azerbaijan | 183.259 | 2.007 | 119.005 |
Japan | 181.870 | 2.643 | 153.519 |
Croatia | 179.718 | 2.778 | 155.079 |
Belarus | 164.059 | 1.282 | 141.443 |
Dominican Republic | 155.797 | 2.367 | 121.323 |
Costa Rica | 154.096 | 1.956 | 121.031 |
Armenia | 150.218 | 2.556 | 128.694 |
Lebanon | 148.877 | 1.223 | 104.207 |
Bolivia | 147.716 | 9.026 | 126.720 |
Kuwait | 146.710 | 913 | 142.599 |
Kazakhstan | 143.735 | 2.147 | 128.218 |
Qatar | 141.272 | 241 | 138.919 |
Slovakia | 135.523 | 1.251 | 100.303 |
Guatemala | 130.082 | 4.476 | 118.793 |
Moldova | 128.656 | 2.625 | 111.314 |
Oman | 126.719 | 1.475 | 118.505 |
Greece | 126.372 | 3.785 | 9.989 |
Egypt | 122.609 | 6.966 | 105.450 |
Ethiopia | 117.542 | 1.813 | 96.307 |
Denmark | 116.087 | 961 | 82.099 |
Honduras | 114.943 | 3.001 | 52.392 |
Palestine | 113.409 | 1.023 | 88.967 |
Tunisia | 113.241 | 3.956 | 86.801 |
Myanmar | 110.667 | 2.319 | 89.418 |
Venezuela | 108.480 | 965 | 103.271 |
Bosnia Herzegovina | 102.330 | 3.457 | 67.649 |
Slovenia | 98.281 | 2.149 | 75.017 |
Lithuania | 96.452 | 863 | 41.665 |
Paraguay | 95.353 | 1.991 | 67.953 |
Algeria | 93.065 | 2.623 | 61.307 |
Kenya | 92.459 | 1.604 | 73.979 |
Libya | 92.017 | 1.319 | 62.144 |
Bahrain | 89.444 | 348 | 87.490 |
China | 86.770 | 4.634 | 81.821 |
Malaysia | 86.618 | 422 | 71.681 |
Kyrgyzstan | 78.151 | 1.317 | 71.270 |
Ireland | 76.776 | 2.134 | 23.364 |
Uzbekistan | 75.396 | 612 | 72.661 |
Macedonia | 74.732 | 2.169 | 50.852 |
Nigeria | 74.132 | 1.200 | 66.494 |
Singapore | 58.341 | 29 | 58.233 |
Ghana | 53.270 | 327 | 51.965 |
Albania | 50.000 | 1.028 | 25.876 |
Afghanistan | 49.703 | 2.001 | 38.500 |
South Korea | 45.442 | 612 | 32.947 |
El Salvador | 42.397 | 1.219 | 38.481 |
Luxembourg | 42.250 | 418 | 33.486 |
Montenegro | 42.148 | 597 | 32.097 |
Norway | 41.852 | 395 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.121 | 154 | 24.867 |
Finland | 31.459 | 466 | 20.000 |
Uganda | 28.168 | 225 | 10.005 |
Australia | 28.056 | 908 | 25.690 |
Latvia | 26.472 | 357 | 17.477 |
Cameroon | 25.359 | 445 | 23.851 |
Sudan | 21.864 | 1.372 | 12.667 |
Ivory Coast | 21.775 | 133 | 21.335 |
Estonia | 18.682 | 157 | 11.669 |
Zambia | 18.428 | 368 | 17.487 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.216 | 350 | 16.243 |
Mozambique | 17.042 | 144 | 15.117 |
Namibia | 16.913 | 164 | 14.981 |
Angola | 16.362 | 372 | 8.990 |
French Polynesia | 15.870 | 97 | 4.842 |
Cyprus | 15.789 | 84 | 2.057 |
Congo [DRC] | 14.597 | 358 | 12.773 |
Guinea | 13.457 | 80 | 12.713 |
Maldives | 13.392 | 48 | 12.760 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.777 | 88 | 12.212 |
French Guiana | 11.906 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.875 | 276 | 8.212 |
Zimbabwe | 11.522 | 310 | 9.599 |
Mauritania | 11.431 | 236 | 8.248 |
Cape Verde | 11.395 | 110 | 11.055 |
Malta | 11.303 | 177 | 9.420 |
Uruguay | 10.418 | 98 | 6.895 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Cuba | 9.588 | 137 | 8.592 |
Belize | 9.511 | 211 | 4.514 |
Syria | 9.452 | 543 | 4.494 |
Gabon | 9.351 | 63 | 9.204 |
Réunion | 8.534 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.722 | 123 | 6.345 |
Bahamas | 7.698 | 164 | 6.081 |
Andorra | 7.382 | 79 | 6.706 |
Swaziland | 6.912 | 132 | 6.476 |
Trinidad and Tobago | 6.900 | 123 | 6.204 |
Rwanda | 6.832 | 57 | 6.036 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.080 | 187 | 5.659 |
Guyana | 5.973 | 156 | 5.144 |
Nicaragua | 5.887 | 162 | 4.225 |
Mali | 5.878 | 205 | 3.697 |
Djibouti | 5.749 | 61 | 5.628 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Martinique | 5.575 | 42 | 98 |
Iceland | 5.571 | 28 | 5.401 |
Suriname | 5.381 | 117 | 5.231 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.079 | 46 | 4.911 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.300 | 73 | 2.940 |
Thailand | 4.261 | 60 | 3.977 |
Gambia | 3.785 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.699 | 11 | 1.889 |
Togo | 3.295 | 66 | 2.821 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.090 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.451 | 75 | 1.853 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Lesotho | 2.307 | 44 | 1.398 |
Channel Islands | 2.192 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 1.982 | 52 | 1.685 |
Chad | 1.784 | 102 | 1.611 |
Liberia | 1.676 | 83 | 1.358 |
Liechtenstein | 1.579 | 21 | 1.366 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.269 | 26 | 1.111 |
Gibraltar | 1.104 | 6 | 1.040 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 952 |
Mongolia | 918 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 771 | 6 | 741 |
Taiwan | 749 | 7 | 612 |
Burundi | 735 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 678 | 3 | 609 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 530 | 0 | 506 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 456 | 9 | 247 |
Bhutan | 439 | 0 | 408 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 319 |
Cayman Islands | 302 | 2 | 277 |
Barbados | 297 | 7 | 273 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 240 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 147 |
Antigua and Barbuda | 148 | 5 | 138 |
Saint Vincent and the Grenadines | 98 | 0 | 81 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
Grenada | 85 | 0 | 41 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 34 |
New Caledonia | 36 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 4 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 3 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Tag:
# cập nhật covid 19 Covid 19 hôm nay Mỹ Covid 19 hôm nay Trung Quốc Covid 19 hôm nay Covid 19 hôm nay thế giới Covid 19 và vị thế của Mỹ Vị thế thống trị của Mỹ xu hướng toàn cầu hóa kinh tế Trung Quốc tăng trưởng kinh tế Trung Quốc nền kinh tế Trung Quốc kinh tế Mỹ cuộc chiến mỹ-trung Tập Cận Bình donald trumpAdvertisement
Advertisement
Đọc tiếp