Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Kịch bản nào cho triển vọng phục hồi kinh tế thế giới?

Phân tích

18/05/2020 17:32

Khủng hoảng đại dịch COVID-19 đã khiến nền kinh tế thế giới chịu tổn thất nặng nề và đến nay chính phủ các nước đang chịu áp lực rất lớn trong việc đưa các hoạt động trở lại bình thường càng nhanh càng tốt.

Trong bối cảnh các nền kinh tế đã sa sút nghiêm trọng vì tác động tiêu cực của dịch bệnh thì việc kinh tế thế giới sẽ phục hồi như thế nào đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, các tập đoàn lớn…

Bức tranh u ám

Đại dịch COVID-19 đã gây ra những tác động nghiêm trọng khiến bức tranh kinh tế thế giới ngày càng tối mầu. Trong báo cáo đưa ra hồi tháng 4/2020, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã cảnh báo rằng, tăng trưởng kinh tế toàn cầu có thể giảm 3% trong năm nay, kéo theo một cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc đại suy thoái diễn ra vào những năm 1930.

Còn trong báo cáo đưa ra trong tháng 5 này, Giám đốc điều hành Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva cảnh báo IMF có thể phải hạ dự báo mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu xuống thấp hơn cả mức 3% đưa ra hồi tháng 4.Còn Tổng Giám đốc Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Roberto Azevedo thì nhận định, giao dịch thương mại toàn cầu năm nay có thể giảm từ 13 đến 32%.

Kịch bản nào cho triển vọng phục hồi kinh tế thế giới?

Tại các nền kinh tế lớn nhất thế giới, dịch COVID-19 đã tàn phá và để lại hậu quả nghiêm trọng. Giám đốc Cục Dự trữ liên bang (FED) chi nhánh New York (Mỹ) John Williams cho biết, nền kinh tế Mỹ cần từ một đến hai năm hoặc nhiều hơn nữa để phục hồi. Các doanh nghiệp nhỏ của Mỹ có thể cần tới 500 tỷ USD/tháng để bảo đảm “sống sót qua dịch”.

Tại Trung Quốc, theo Tổng cục Thống kê quốc gia, GDP trong quý I-2020 đã giảm 6,8% so cùng kỳ năm ngoái. IMF dự báo, kinh tế Trung Quốc chỉ tăng trưởng 1,2% trong năm 2020, còn cả khu vực châu Á năm 2020 có thể sẽ bị ngừng tăng trưởng lần đầu tiên trong 60 năm qua do tác động của COVID-19 đối với lĩnh vực dịch vụ của khu vực này.

Bức tranh kinh tế châu Âu cũng xuất hiện một loạt khoảng tối chưa từng thấy khi dịch bệnh diễn biến nghiêm trọng ở tất cả các nền kinh tế chủ chốt của châu lục. Các ngành kinh tế quan trọng của EU, từ ngoại thương và du lịch đến vận tải và dịch vụ ăn uống công cộng... đều bị thiệt hại nghiêm trọng.

Trong đó, sản xuất ô tô được coi là lĩnh vực đặc biệt dễ bị tổn thương do gián đoạn chuỗi cung ứng của EU. Thực tế nền kinh tế của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã giảm 3,8% trong quý I-2020 khi hoạt động kinh doanh đình trệ do các doanh nghiệp phải đóng cửa nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19.Đây là mức sụt giảm lớn nhất của kinh tế Eurozone kể từ năm 1995.

Tại Đức, nền kinh tế số một châu Âu, IMF dự báo tăng trưởng sẽ sụt giảm 7,5% trong năm 2020, trong đó khu vực tư nhân chịu ảnh hưởng lớn. Ngân hàng trung ương Đức Bundesbank đánh giá nền kinh tế Đức đã rơi vào suy thoái nghiêm trọng và khó có thể phục hồi nhanh chóng…. Sản lượng công nghiệp của Pháp cũng giảm mạnh, ở mức 16,2% trong tháng 3, trong khi GDP của Anh ước giảm 14% trong năm nay.

Nhìn chung, đại dịch COVID-19 đã khiến tình trạng thất nghiệp ở hầu hết quốc gia tăng đột biến. Việc giãn cách xã hội kéo dài nhiều tháng cũng làm cho các nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy. Các nhà hoạch định chính sách nhận định, thị trường tiêu dùng và du lịch là hai lĩnh vực "xương sống" giúp các nền kinh tế phục hồi và tăng tốc hiện vẫn đang phải đối mặt với muôn vàn khó khăn.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho biết, việc nhiều quốc gia ban hành các lệnh phong tỏa kinh tế-xã hội trên toàn cầu nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19 đã “giáng đòn mạnh” lên hoạt động du lịch thế giới, với ước tính sẽ suy giảm 45% trong năm nay. Ngay cả khi lệnh phong tỏa ở một số quốc gia đã được dỡ bỏ thì quy định về giãn cách xã hội vẫn khiến người dân e ngại, hạn chế sử dụng các dịch vụ và đi du lịch…

Theo Giám đốc điều hành Tập đoàn sản xuất máy bay Airbus Guillaume Faury, việc người dân chưa sẵn sàng đi lại sẽ khiến ngành công nghiệp hàng không phải mất 3-5 năm mới có thể hồi phục. Tương tự, Giám đốc điều hành Hãng thực phẩm Nestle SA Mark Schneider nhận định, những khó khăn trong lĩnh vực dịch vụ, tiêu dùng sẽ khiến quá trình phục hồi kinh tế kéo dài vài quý, thậm chí là vài năm.

 Tình trạng thất nghiệp diễn ra khắp thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp đã lên mức kỷ lục từ trước đến nay. Ảnh: AP

Tình trạng thất nghiệp diễn ra khắp thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp đã lên mức kỷ lục từ trước đến nay. Ảnh: AP

Kinh tế thế giới sẽ phục hồi theo kịch bản nào?

Khi kinh tế toàn cầu đã rơi vào suy thoái, một trong những vấn đề mà giới phân tích và các chính phủ quan tâm nhất hiện nay là kinh tế thế giới sẽ phục hồi như thế nào sau đại dịch?

Theo các nhà phân tích, triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới sẽ diễn ra theo mô hình nào còn tùy thuộc vào thời gian kéo dài của đại dịch COVID-19 cũng như mức độ ảnh hưởng của nó. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) mới đây cho biết, hơn 50 nhà kinh tế học đã tham gia khảo sát của Reuters về khả năng phục hồi của nền kinh tế toàn cầu dưới tác động của dịch bệnh COVID-19, và đã đưa ra 5 kịch bản về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, bao gồm mô hình chữ V, U, W, L và SWOOSH-biểu tượng của thương hiệu Nike.

Với dự báo phục hồi theo hình chữ V, các nhà kinh tế học cho rằng đây là kịch bản lạc quan nhất đối với nền kinh tế toàn cầu. Sau khi đi xuống, nó sẽ nhanh chóng trỗi dậy, lấy lại tốc độ tăng trưởng như thời kỳ trước khi dịch bệnh bùng phát với một loạt hiệu ứng bật lò xo.Các chuyên gia kinh tế cho rằng khi các doanh nghiệp hoạt động trở lại thì nền kinh tế sẽ có khả năng phục hồi nhanh vào quý III và quý IV năm nay.

Với kịch bản hình chữ U, có nghĩa là thời gian trì trệ sẽ kéo dài hơn sau sự sụt giảm ban đầu do dịch bệnh, nhưng cuối cùng vẫn là sự trở lại của xu hướng tăng trưởng. Trong kịch bản hình chữ U, thời gian hồi phục sẽ mất hơn 2 quý bởi kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng còn tồi tệ hơn cả những năm 2008-2009. Điều này xảy ra có thể là vì lệnh giãn cách xã hội đã tác động tiêu cực lên nhiều ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, trong đó có du lịch.

Các hãng hàng không và du lịch là những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, khi không thể khai thác các chuyến bay, trong khi các biện pháp giãn cách xã hội hạn chế đáng kể các chuyến du lịch và công tác. Tổ chức Du lịch Thế giới ước tính lượng khách du lịch quốc tế sẽ giảm 60-80% trong năm 2020.

Kịch bản chữ W đáng lo ngại hơn. Kịch bản chữ W ngụ ý rằng kinh tế thế giới có thể phục hồi trong thời gian ngắn, sau đó lại suy giảm hơn nữa. Điều này có khả năng xảy ra sau khi các lệnh phong tỏa được nới lỏng. Tuy các hoạt động kinh tế quay trở lại song nhiều doanh nghiệp bị phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nguy cơ suy thoái vẫn hiện hữu nếu một đợt sóng COVID-19 thứ hai xuất hiện.

Theo các chuyên gia, nếu một đợt sóng dịch bệnh bùng phát trở lại thì các quốc gia thayvì có thể đạt được sự phục hồi theo kịch bản tối ưu nhất là mô hình chữ V thì sẽ phải chứng kiến diễn biến kinh tế đi theo đồ thị hình chữ W (phục hồi ngắn và tiếp tục suy thoái mạnh), hoặc tệ hơn là đồ thị hình chữ L (suy thoái sâu và giữ đáy trong thời gian dài).

Nếu thế giới có thể nhanh chóng dập dịch, tìm ra vaccine chữa trị COVID-19, thì tăng trưởng kinh tế sẽ sớm trở lại.
Nếu thế giới có thể nhanh chóng dập dịch, tìm ra vaccine chữa trị COVID-19, thì tăng trưởng kinh tế sẽ sớm trở lại.

Vì vậy, kịch bản chữ L được xem đáng báo động nhất, xuất hiện khi nền kinh tế hầu như chưa thể bật dậy, cứ mãi dò đáy nếu dịch COVID-9 tiếp tục lan rộng dẫn tới phải áp dụng các lệnh phong tỏa. Tuy nhiên, viễn cảnh này cũng được xem là khó trở thành hiện thực.

Một kịch bản khác được đa số các nhà hoạch định chính sách đưa ra, đó là nền kinh tế thế giới nhiều khả năng sẽ phục hồi theo mô hình giống dấu “SWOOSH” trong biểu trưng của hãng giày Nike, hơn là mô hình chữ V theo những dự báo trước đó. Điều này có nghĩa là nền kinh tế thế giới sẽ mất nhiều thời gian để chạm đáy, sau đó phục hồi với tốc độ chậm nhưngchắc chắn.

Các nhà hoạch định chính sách dự báo rằng nền kinh tế thế giới sẽ có sự sụt giảm mạnh, sau đó là quá trình phục hồi chậm chạp và đau đớn, với nhiều nền kinh tế phương Tây bao gồm cả Mỹ và châu Âu, sẽ không thể quay trở lại mức sản lượng như năm 2019 cho tới cuối năm tới hoặc thậm chí xa hơn.

Nhiều người đặt câu hỏi kịch bản phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ là bật dậy nhanh theo mô hình chữ “V”, hay trì trệ kéo dài theo mô hình chữ “L”, hay phục hồi chậm nhưng chắc như biểu tượng “SWOOSH”? Câu hỏi này hiện chưa có đáp án, bởi vì triển vọng tăng trưởng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố quyết định là diễn biến của dịch bệnh.

Nếu thế giới có thể nhanh chóng dập dịch, tìm ra vaccine chữa trị COVID-19, thì tăng trưởng kinh tế sẽ sớm trở lại; nếu không, tình trạng “hôn mê sâu” của nhiều nền kinh tế có thể kéo dài. Hiện tại, một số nền kinh tế đã bắt đầu nới lỏng giãn cách xã hội, mở cửa trở lại, nhưng thế giới vẫn đối mặt với một giai đoạn phong tỏa mới, nếu dịch bệnh không được kiểm soát chặt chẽ.

Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cứ mỗi tháng đóng cửa nền kinh tế, tăng trưởng GDP của các nước OECD sẽ sụt giảm 2%. Theo các nhà phân tích, giải quyết bài toán kinh tế thời kỳ hậu COVID-19 đang là thách thức của bất kỳ quốc gia nào.

Cho đến nay, kịch bản được nhiều nhà hoạch định chính sách và giám đốc điều hành các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới lựa chọn nhất, đó là kinh tế thế giới sẽ phục hồi theo mô hình giống dấu “SWOOSH” trong biểu trưng của hãng thể thao Nike (phục hồi chậm nhưng chắc). Nhưng để có thể đạt được điều này thì lộ trình phục hồi phải được thực hiện đồng bộ, thích hợp và an toàn ở tất cả các nước.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.825.383

CA NHIỄM

1.642.083

CA TỬ VONG

51.836.162

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

CHẤN HƯNG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement