Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Gỡ nút thắt tài chính cho Vietnam Airlines như thế nào?

Phân tích

16/07/2020 22:10

Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đang rơi vào khó khăn được đánh giá là chưa có trong lịch sử phát triển của hãng khi dòng tiền tích lũy trước đó gần như bị cạn kiệt, dự kiến năm 2020 hãng lỗ ròng hàng chục nghìn tỷ đồng.

Ông Dương Trí Thành, Tổng giám đốc Vietnam Airlines cho biết, trong vòng 10 năm qua, Vietnam Airlines liên tục tăng trưởng tốt. Kết quả kinh doanh của năm 2019 thậm chí còn tốt nhất. Tuy nhiên, đến năm 2020, Vietnam Airlines dự kiến lỗ ròng 13.000 tỷ đồng sau khi đã triển khai hàng loạt giải pháp như áp dụng việc tính chậm khấu hao cũng như chính sách thuế xăng dầu, giảm bớt được lỗ 2.200 tỷ đồng so với con số ước tính ban đầu là lỗ hơn 15.000 tỷ đồng.

Để ứng phó với COVID-19, ông Dương Trí Thành cho hay, hãng đã sớm cắt giảm các chi phí hơn 5.000 tỷ đồng (trong đó 1.700 tỷ đồng cắt giảm lương); giảm hơn 24.000 tỷ đồng do cắt giảm sản lượng khai thác (trong đó có hơn 1.800 tỷ đồng thu nhập người lao động); giãn thuế máy bay hơn 2.300 tỷ đồng, nhiên liệu bay xấp xỉ 1.700 tỷ đồng/tháng, giãn vay gốc lãi 1.940 tỷ đồng. Đồng thời, Vietnam Airlines đề nghị chủ sở hữu tăng vốn hoặc có giải pháp cho vay, kiến nghị Chính phủ hỗ trợ gói hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp 12.000 tỷ đồng.

Cũng theo Tổng giám đốc Dương Trí Thành, Vietnam Airlines có trao đổi với Hãng hàng không ANA của Nhật về việc hỗ trợ vốn (ANA sở hữu 8,6% cổ phần Vietnam Airlines), tuy nhiên, cũng do ảnh hưởng của dịch COVID-19 ANA thậm chí còn khó khăn hơn. Hãng cũng đang đi vay 10 tỷ USD cho hoạt động của chính mình và không thể có nguồn tiền tăng vốn và cho vay được. Do đó Vietnam Airlines mong Chính phủ có giải pháp hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp.

Vietnam Airlines đã cầu cứu chính phủ gói tài chính 12.000 tỷ đồng, nhưng đang vướng hàng loạt nút thắt.
Vietnam Airlines đã cầu cứu chính phủ gói tài chính 12.000 tỷ đồng, nhưng đang vướng hàng loạt nút thắt.

Các chuyên gia kinh tế đánh giá, Vietnam Airlines là một trong những hãng đã lên các kịch bản sớm để ứng phó với dịch COVID-19. Tuy nhiên, với tác động quá lớn của dịch bệnh, các kịch bản và giải pháp đưa ra đều chưa khả thi.

Vì vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng, các giải pháp mà doanh nghiệp này chủ động thực hiện như cắt giảm lương, tiết giảm chi phí chỉ là giải pháp tạm thời. Về lâu dài muốn Vietnam Airlines phục hồi sản xuất phải sớm có gói hỗ trợ khẩn cấp từ Chính phủ và các cơ chế chính sách mang tính dài hạn.

Hiện nay các phương án của Vietnam Airlines đưa ra đều đang rời vào thế khó. Cụ thể, là đề xuất Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) rót thêm tiền vào hãng.

Về đề xuất này, theo quy định tại khoản 6, Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “Cơ quan chủ sở hữu và doanh nghiệp nhà nước thực hiện đầu tư đảm bảo nguyên tắc phát triển vốn”

Tuy nhiên, đại diện SCIC khẳng định, tại thời điểm quyết định đầu tư, SCIC không thể nào trả lời được rằng khoản đầu tư vào Vietnam Airlines sẽ bảo toàn và phát triển vốn.

Cũng theo đại diện SCIC, đơn vị và Vietnam Airlines đã ngồi làm việc cùng nhau từ rất sớm, nhưng sau đó có một số vấn đề SCIC cho rằng không thể giải quyết một sớm một chiều. Cụ thể, với vai trò là một nhà đầu tư tài chính thông thường, SCIC cũng phải nghiên cứu, định giá, làm các thủ tục thẩm định (due diligence), các deal đầu tư sẽ phải mất 6-9 tháng và như vậy sẽ không kịp tiến độ của Vietnam Airlines. Còn nếu Vietnam Airlines tăng vốn theo phương án phát hành cho cổ đông hiện hữu, thì lại vướng Luật Chứng khoán là doanh nghiệp phải có lãi theo báo cáo tài chính quý gần nhất, nếu Vietnam Airlines “vượt rào” thì việc này phải trình lên Quốc hội.

Doanh thu và lợi nhuận Vietnam Airlines tuột dốc rõ rệt trong những năm gần đây. Đồ hoạ: Tất Đạt
Doanh thu và lợi nhuận Vietnam Airlines tuột dốc rõ rệt trong những năm gần đây. Đồ hoạ: Tất Đạt

Mặt khác, đại diện SCIC cũng cho rằng, nếu SCIC đầu tư vào Vietnam Airlines thì phải có cơ chế đặc thù miễn trừ được quy định với SCIC, có bảo toàn vốn và phát triển vốn trong ngắn hạn và dài hạn hay không?. Hiện nay Luật có quy định về chỉ định đầu tư nhưng văn bản dưới luật chưa có hướng dẫn quy định cụ thể, phải có cơ chế đặc thù để chỉ định.

Mặt khác, đại diện SCIC cũng phân tích thêm, theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thì Vietnam Airlines không thuộc ngành nghề nhà nước phải đầu tư vốn, do đó Vietnam Airlines phải xây dựng phương án rất tổng thể, để công khai minh bạch rõ ràng.

Theo đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và các chuyên gia kinh tế, hiện phần lớn các khó khăn của Vietnam Airlines chủ yếu rơi vào Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Nghị định 32/2018/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Do vậy, các cơ quan Chính phủ cần nghiên cứu để sớm tháo gỡ.

Nhìn nhận về các giải pháp gỡ khó cho ngành hàng không hiện nay, chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cho rằng, đối với các chính sách về tài khóa như miễn, giảm thuế, phí đã được Chính phủ thông qua cần tiếp tục được thực hiện song phải bảo đảm tính tức thời, đúng tính chất cứu hãng hàng không như cứu bệnh nhân COVID.

Cũng theo chuyên gia Ngô Trí Long, có thể tạo gói tín dụng ưu đãi riêng cho các hãng hàng không. Các ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi, phần còn lại Chính phủ cấp bù lãi suất bằng cách cho sử dụng nguồn dự trữ của Ngân hàng Nhà nước và cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại.

Theo luật sư Trương Thanh Đức, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Luật Basico (Đoàn Luật sư Hà Nội), việc hỗ trợ các doanh nghiệp hàng không: trong đó có Vietnam Airlines là việc phải làm mà phải làm nhanh. Bởi chậm sẽ không hiệu quả, thậm chí doanh nghiệp có thể rơi vào phá sản. Bởi khó khăn của ngành hàng không thời gian qua hoàn toàn do khách quan.

Doanh thu và lãi ròng Vietnam Airlines trong quý I/2020 là bước trượt dài so với thời gian trước. Đồ hoạ: Tất Đạt
Doanh thu và lãi ròng Vietnam Airlines trong quý I/2020 là bước trượt dài so với thời gian trước. Đồ hoạ: Tất Đạt

Hiện nhiều nước trên thế giới đều đã có những khoản tiền hỗ trợ các hãng hàng không. Nếu các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp bị vướng các cơ chế, chính sách thì các bộ, ngành cần sớm tháo gỡ.

Luật sư Trương Anh Đức phân tích thêm, nếu thực hiện nhanh các giải pháp đã đưa ra thì thậm chí Vietnam Airlines hoàn toàn có cơ hội làm tốt, thậm chí khôi phục và thay đổi được tình hình khó khăn hiện nay.

TS. Nguyễn Xuân Thủy, chuyên gia giao thông nhận định, ngành hàng không Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tốt cho đến trước thời điểm dịch COVID-19. Mặc dù đang gặp khó khăn do chưa mở lại được các đường bay quốc tế. Tuy nhiên, thị trường nội địa của ngành hàng không còn nhiều dư địa để phát triển. Do đó, nếu có giải pháp kịp thời sẽ giúp các hãng hàng không; trong đó có Vietnam Airlines phục hồi và phát triển nhanh trong thời gian tới.

Bình luận thêm về các giải pháp mà Chính phủ và các Bộ, ban ngành đang bàn để hỗ trợ Vietnam Airlines, chuyên gia Nguyễn gia Nguyễn Xuân Thủy cho rằng, với thị phần và vai trò quan trọng là hãng hàng không quốc gia, Chính phủ cũng cần có những chính sách đặc thù, trong tình thế đặc thù.

Một chuyên gia chứng khoán phân tích, đề xuất của Vietnam Airlines phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, về mặt pháp lý có những điểm vướng mắc vì công ty có lỗ lũy kế thì theo Luật hiện hành không được phát hành ra đại chúng.

Tuy nhiên, vị chuyên gia này đề xuất còn một cách khác là phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho SCIC theo sự ủy quyền của Nhà nước với mức giá hài hoà giữa nhà nước và doanh nghiệp. Như vậy sẽ không bị vướng điều kiện phải có lãi, chỉ cần xin ý kiến của Đại hội cổ đông. Ngoài ra, Vietnam Airlines có thể phát hành riêng lẻ trái phiếu chuyển đổi cho SCIC, được Nhà nước chỉ định.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.825.383

CA NHIỄM

1.642.083

CA TỬ VONG

51.836.162

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.942 311.073 10.007.956
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

CHẤN HƯNG (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement