Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo tiếp tục chững và giảm nhẹ tại miền Bắc

Thị trường 24h

12/10/2019 23:21

Giá heo hơi hôm nay tại nhiều tỉnh miền Bắc tiếp tục chững lại, nhiều khu vực giá thậm chí giảm nhẹ do các đầu mối không còn ráo riết thu mua.

Theo một số đầu mối chăn nuôi phía Bắc, dự báo giá heo hơi hôm nay 13/10 tại một số tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam… vẫn trong xu hướng chững lại, thậm chí giảm nhẹ. Nhiều trại tại các địa phương này có heo xuất bán trong ngày 12/10 chỉ được mức 62.000-63.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay vẫn tăng tại miền Trung, miền Nam
Giá heo hơi hôm nay vẫn tăng tại miền Trung, miền Nam

Tại chợ đầu mối gia súc Hà Nam xu hướng giao dịch trầm lắng hơn những ngày trước, giá heo hơi cũng giảm nhẹ. Trong khi tại Hưng Yên, giá heo nhiều huyện như Khoái Châu, Văn Giang… đều giảm nhẹ về mức 62.000-63.000 đồng/kg.

Một số tỉnh trung du phía Bắc như Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang… cũng có xu hướng chững lại, thậm chí giảm nhẹ so với những ngày trước.

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Trung, miền Nam vẫn trong xu thế tăng. Rất nhiều tỉnh đã lên được mức 60.000 đồng/kg.

Thậm chí một số khu vực thuộc Đông Nam bộ, giá heo hơi đã có những nơi được mức 61.000-62.000 đồng/kg. Chẳng hạn, tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai giá heo cao nhất đã được 62.000 đồng/kg, khu vực huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, giá heo hơi cao nhất ghi nhận được đã lên đến 61.000 đồng/kg. Bình Thuận cũng có nơi được 61.000 đồng/kg….

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 13/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 62.000-64.000 -1.000
Hải Dương 65.000-67.000 Giữ nguyên
Thái Bình 62.000-64.000 -1.000
Bắc Ninh 62.000-65.000 -1.000
Hà Nam 61.000-63.000 -1.000
Hưng Yên 62.000-64.000 -2.000
Nam Định 61.000-63.000 -2.000
Ninh Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 65.000-66.000 -1.000
Quảng Ninh 67.000-70.000 2.000
Lào Cai 55.000-66.000 -2.000
Tuyên Quang 62.000-65.000 1.000
Cao Bằng 66.000-69.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 63.000-67.000 2.000
Phú Thọ 62.000-64.000 -2.00
Thái Nguyên 62.000-64.000 -2.000
Bắc Giang 62.000-64.000 -2.000
Vĩnh Phúc 60.000-62.000 -2.000
Lạng Sơn 66.000-70.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-63.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-63.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-60.000 Giữ nguyên
Nghệ An 56.000-60.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 56.000-59.000 2.000
Quảng Bình 56.000-58.000 2.000
Quảng Trị 55.000-58.000 2.000
TT-Huế 56.000-59000 2.000
Quảng Nam 57.000-60.000 2.000
Quảng Ngãi 57.000-60.000 1.000
Bình Định 56.000-59.000 Giữ nguyên
Phú Yên 53.000-59.000 1.000
Khánh Hòa 55.000-59.000 1.000
Bình Thuận 59.000-62.000 2.000
Đắk Lắk 54.000-59.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 54.000-58.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 57.000-61.000 3.000
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 57.000-61.000 1.000
TP.HCM 58.000-60.000 1.000
Bình Dương 57.000-59.000 1.000
Bình Phước 56.000-59.000 1.000
BR-VT 57.000-61.000 2.000
Long An 56.000-59.000 2.000
Tiền Giang 56.000-58.000 Giữ nguyên
Bến Tre 57.000-60.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 55.000-58000 2.000
Cần Thơ 55.000-60.000 2.000
Kiên Giang 58.000-60.000 2.000
Vĩnh Long 56.000-57.000 Giữ nguyên
An Giang 54.000-59.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 53.000-55.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 54.000-57.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement